Công văn 4310/TCHQ-KTTT

Công văn số 4310/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc đưa ra cách tính và mức giá dự kiến xác định lại trị giá tính thuế đối với loại xe ôtô Toyota Camry

Nội dung toàn văn Công văn 4310/TCHQ-KTTT đưa ra cách tính và mức giá dự kiến xác định lại trị giá tính thuế loại xe ôtô Toyota


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 4310/TCHQ-KTTT
V/v: Trị giá tính thuế

Hà Nội, ngày 18 tháng 09 năm 2006 

 

Kính gửi: Cục Hải Quan Tỉnh Quảng Ninh

Qua xem xét công văn số 1047/HQQN-TGTT ngày của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh về việc đưa ra cách tính và mức giá dự kiến xác định lại trị giá tính thuế đối với loại xe ôtô Toyota Camry, Tổng cục có ý kiến như sau:

1. Việc xác định trị giá đối với trường hợp bác bỏ trị giá khai báo phải thực hiện theo đúng trình tự, nguyên tắc và các phương pháp xác định giá quy định tại Nghị định số 155/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ, Thông tư số 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính và các văn bản của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan hướng dẫn tham vấn xác định giá mặt hàng ôtô.

Trường hợp mặt hàng xe ôtô Camry LE 2.4 sản xuất năm 2006 đã có giá tham khảo trên chương trình dữ liệu giá tính thuế là 19.500 USD/chiếc, thì thực hiện lấy mức giá này để tham khảo tổ chức tham vấn xác định lại giá tính thuế.

Tổng cục Hải quan cung cấp thông tin giá mặt hàng của loại xe ôtô tương tự tại các địa phương khác để Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh tham khảo, cụ thể như sau:

- Tờ khai số 53/NKD ngày 29/4/2006 tại Chi cục Hải quan Khu thương mại Lao Bảo nhập khẩu mặt hàng xe ôtô Camry 2.4 Xli Sedan 5 chỗ, có giá khai báo là: 18.696 USD/c.

- Tờ khai số 35/NKD ngày 25/7/2006 tại Chi cục Hải quan CK Cảng Sài Gòn khu vực I nhập khẩu mặt hàng xe ôtô 5 chỗ mới 100% Model 2007 Toyota Camry XLE sản xuất năm 2006 với giá xác định là 19.500 USD.

2. Yêu cầu Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh căn cứ thẩm quyền, nguyên tắc xác định giá đã quy định tại Nghị định số 155/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ; Thông tư số 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính và các công văn hướng dẫn của Tổng cục Hải quan để xác định giá các lô hàng thuộc tờ khai số (32-36; 45-46)/NK/KD ngày 13/8/2006, 18/8/2006 tại Chi cục Hải quan Cái Lân theo đúng quy định.

Hiện nay, Tổng cục Hải quan đã có công bố nợ của các doanh nghiệp lên website Hải quan, Công ty có thể truy cập để theo dõi nợ thuế của đơn vị, chủ động đề nghị cơ quan Hải quan giải quyết nếu phát hiện có sự nhầm lẫn.

3. Về việc ân hạn thuế do không đủ thời gian hoạt động xuất nhập khẩu theo quy định:

Hiện nay trong các văn bản hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005 chưa có hướng dẫn cho phép các trường hợp trước đây là công ty hạch toán độc lập, nay chuyển thành các trung tâm, chi nhánh trực thuộc Công ty TNHH Nhà nước một thành viên, được ân hạn thuế mà thời gian hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu chưa đủ 365 ngày.

Vấn đề này, Tổng cục Hải quan đang tập hợp trình Bộ Tài chính để có hướng xử lý.

4. Về vấn đề thẻ ưu tiên:

Theo quy định tại Quyết định số 1952/QĐ-TCHQ về cấp thẻ ưu tiên thì 02 chi nhánh chưa đáp ứng Điều kiện có hoạt động XNK trong thời gian ít nhất là 365 ngày tính đến ngày nộp đơn xin cấp thẻ và là 02 đơn vị hạch toán phụ thuộc nên chưa được cấp thẻ ưu tiên.

Công ty được cấp Thẻ ưu tiên nhưng Thẻ ưu tiên chỉ có giá trị tại thời Điểm cấp thẻ. Trong thời hạn còn hiệu lực của Thẻ ưu tiên, nếu Công ty không nợ thuế quá hạn và không nợ phạt chậm nộp thuế thì được ân hạn thuế.

5. Về việc công ty chưa nhận được hàng nhưng đã bị lên danh sách cưỡng chế:

Hiện nay Tổng cục Hải quan đang chỉ đạo bộ phận tin học của ngành chỉnh sửa phần mềm liên quan đến các lô hàng nhập khẩu phải nộp thuế ngay theo hướng các tờ khai này khi chưa nhận hàng thì không bị cưỡng chế, sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai, doanh nghiệp phải thanh toán hết số nợ thuế để giải phóng hàng hoặc phải hủy tờ khai theo quy định, nếu không thực hiện nộp thuế thì sẽ bị cưỡng chế ngay.

Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty TNHH một thành viên XNK và đầu tư Hà Nội được biết và liên hệ với Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng để được xem xét giải quyết cụ thể./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- CHQ các tỉnh, TP;
- Lưu: VT, KTTT.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Đặng Thị Bình An

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 4310/TCHQ-KTTT

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu4310/TCHQ-KTTT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành18/09/2006
Ngày hiệu lực18/09/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcGiao thông - Vận tải, Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 4310/TCHQ-KTTT đưa ra cách tính và mức giá dự kiến xác định lại trị giá tính thuế loại xe ôtô Toyota


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 4310/TCHQ-KTTT đưa ra cách tính và mức giá dự kiến xác định lại trị giá tính thuế loại xe ôtô Toyota
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu4310/TCHQ-KTTT
                Cơ quan ban hànhTổng cục Hải quan
                Người kýĐặng Thị Bình An
                Ngày ban hành18/09/2006
                Ngày hiệu lực18/09/2006
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcGiao thông - Vận tải, Xuất nhập khẩu
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 4310/TCHQ-KTTT đưa ra cách tính và mức giá dự kiến xác định lại trị giá tính thuế loại xe ôtô Toyota

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 4310/TCHQ-KTTT đưa ra cách tính và mức giá dự kiến xác định lại trị giá tính thuế loại xe ôtô Toyota

                      • 18/09/2006

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 18/09/2006

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực