Công văn 43219/CTHN-TTHT

Công văn 43219/CTHN-TTHT năm 2021 về kê khai, quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 43219/CTHN-TTHT 2021 kê khai thuế thu nhập cá nhân Cục Thuế Hà Nội


TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 43219/CTHN-TTHT
V/v kê khai, quyết toán thuế TNCN

Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2021

 

Kính gửi: Văn phòng đại diện Bank of China (Hong Kong) Limited tại Hà Nội
(Đ/c: Tầng 18, Tháp 1 tòa nhà Capital, 29 Liễu Giai, Phường Ngọc Khánh, Qun Ba Đình, Hà Nội - MST: 0109490747)

Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 02/CV ghi ngày 13/10/2021 của Văn phòng đại diện Bank of China (Hong Kong) Limited tại Hà Nội (gọi tắt là Văn phòng đại diện của Ngân hàng tại Hà Nội) vướng mắc về việc kê khai quyết toán thuế TNCN cho người lao động, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:

+ Tại điểm d khoản 6 Điều 8 quy định:

“Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế

...6. Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức li doanh nghiệp. Trường hợp chuyn đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước c phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyn đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm. Cụ thể như sau:

...d) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như sau:

d.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyn từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyn đi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với c phn thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).

d.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương; tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyn từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối vi phần thu nhập này.

d.3) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trong các trường hợp sau đây:...”

+ Tại điểm b khoản 8 Điều 11 quy định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế là cá nhân có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc loại phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế.

- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:

+ Tại Khoản 2, Điều 2 quy định các khoản thu nhập chịu thuế:

“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.”

c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, th dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.”

+ Tại khoản 1 Điều 25 hướng dẫn khấu trừ thuế TNCN từ tiền lương tiền công như sau:

“Điều 25. Khu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế

1. Khấu trừ thuế

Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:

a) Thu nhập của cá nhân không cư trú

Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.

b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

b.2) Đi với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vn thực hiện khấu trừ thuế theo Biu thuế lũy tiến từng phần.

b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam đ tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế)...”

Căn cứ các quy định trên và trình bày của đơn vị, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

Trường hợp Ngân hàng Bank of China (Hong Kong) Limited Chi nhánh TP Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Chi nhánh Ngân hàng tại TP Hồ Chí Minh) chi trả thu nhập cho ông Bie Yong Chun đang giữ chức vụ là Tổng giám đốc được điều động kiêm chức Trưởng đại diện Văn phòng đại diện của Ngân hàng tại Hà Nội thì trước khi trả thu nhập, Chi nhánh Ngân hàng tại TP Hồ Chí Minh có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN cho Ông Bie Yong Chun theo hướng dẫn tại Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Trường hợp Ông Bie Yong Chun có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại Chi nhánh Ngân hàng tại TP Hồ Chí Minh và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm Chi nhánh Ngân hàng tại TP Hồ Chí Minh thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm thì Ông Bie Yong Chun được ủy quyền quyết toán thuế cho Chi nhánh Ngân hàng tại TP Hồ Chí Minh. Chi nhánh Ngân hàng tại TP Hồ Chí Minh có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho cá nhân có ủy quyền theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ nêu trên.

Trường hợp Văn phòng đại diện của Ngân hàng tại Hà Nội không trả thu nhập cho Ông Bie Yong Chung thì không phải kê khai, quyết toán thuế TNCN cho Ông Bie Yong Chung.

Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trưng hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng quản lý hộ kinh doanh, cá nhân và thu khác đ được hỗ trợ giải quyết.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Văn phòng đại diện Bank of China (Hong Kong) Limited tại Hà Nội được biết và thực hiện.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng HKDCN;
- Phòng NVDTPC;
-
Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Tiến Trường

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 43219/CTHN-TTHT

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu43219/CTHN-TTHT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành01/11/2021
Ngày hiệu lực01/11/2021
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật2 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 43219/CTHN-TTHT

Lược đồ Công văn 43219/CTHN-TTHT 2021 kê khai thuế thu nhập cá nhân Cục Thuế Hà Nội


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 43219/CTHN-TTHT 2021 kê khai thuế thu nhập cá nhân Cục Thuế Hà Nội
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu43219/CTHN-TTHT
                Cơ quan ban hànhCục thuế thành phố Hà Nội
                Người kýNguyễn Tiến Trường
                Ngày ban hành01/11/2021
                Ngày hiệu lực01/11/2021
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật2 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Công văn 43219/CTHN-TTHT 2021 kê khai thuế thu nhập cá nhân Cục Thuế Hà Nội

                            Lịch sử hiệu lực Công văn 43219/CTHN-TTHT 2021 kê khai thuế thu nhập cá nhân Cục Thuế Hà Nội

                            • 01/11/2021

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 01/11/2021

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực