Công văn 4370/TCT/NV2

Công văn 4370/TCT/NV2 về thủ tục hoá đơn GTGT và nghĩa vụ thuế đối với dịch vụ thương mại điện tử do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 4370 TCT/NV2 thủ tục hoá đơn giá trị gia tăng và nghĩa vụ thuế


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4370 TCT/NV2
V/v Thủ tục hoá đơn GTGT và nghĩa vụ thuế đối với dịch vụ thương mại điện tử

Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2003

 

Kính gửi: Công ty Điện toán và Truyền số liệu

Trả lời công văn số 1496/KTTC-VDC ngày 18/9/2002 và công văn số 455/KTTC-VDC ngày 24/3/2003 của Công ty Điện toán và Truyền số liệu về việc xin hướng dẫn về thủ tục hoá đơn GTGT và thực hiện nghĩa vụ thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Đối với dịch vụ thương mại điện tử:

Căn cứ theo các quy định hiện hành về thuế GTGT thì dịch vụ thương mại điện tử thuộc đối tượng chịu thuế với thuế suất 10%. Do vậy về thủ tục hoá đơn GTGT được thực hiện như sau:

Sau khi người mua hàng thực hiện lệnh đặt mua qua mạng Internet, Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC) thông báo cho nhà cung cấp về yêu cầu đặt hàng của người mua. Đối với trường hợp nhà cung cấp trực tiếp giao hàng cho người mua cũng như trường hợp nhà cung cấp giao hàng cho Công ty VDC để VDC thay mặt nhà cung cấp giao hàng cho người mua, nhà cung cấp đều phải xuất hoá đơn cho VDC. Công ty VDC có trách nhiệm xuất hoá đơn GTGT cho người mua hàng theo đúng giá ghi trên hoá đơn của nhà cung cấp (hoá đơn đặc thù ghi rõ hoá đơn thương mại điện tử). Khi nhận và trả tiền hàng, Công ty VDC hạch toán thu hộ, chi hộ, không hạch toán doanh thu, chi phí. Về thuế GTGT của hàng hoá này, Công ty VDC thực hiện kê khai thuế đầu vào, đầu ra và khấu trừ theo quy định hiện hành.

Khi Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC) được thanh toán tiền hoa hồng và các chi phí có liên quan tới việc bán hàng thì VDC xuất hoá đơn GTGT cho nhà cung cấp hàng hoá theo thuế suất thuế GTGT 10% trên giá trị tiền hoa hồng và chi phí bán hàng (nếu có).

2. Đối với dịch vụ chứng thực điện tử:

Căn cứ theo các quy định hiện hành về thuế GTGT thì dịch vụ chứng thực điện tử thuộc đối tượng chịu thuế với thuế suất 10%. Về thủ tục hoá đơn GTGT và nghĩa vụ thuế cụ thể như sau:

- Đối tác nước ngoài cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Mục I phần C Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 và thông tư số 95/1999/TT-BTC của Bộ Tài chính. Cụ thể:

Thuế GTGT 5% (50% x 10%); Thuế TNDN 5% trên tổng doanh thu cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử.

Công ty VDC có trách nhiệm khấu trừ thuế GTGT, thuế TNDN trước khi chi trả thu nhập cho đối tác nước ngoài; Công ty VDC có trách nhiệm kê khai, nộp vào NSNN thay cho đối tác nước ngoài về các khoản thuế khấu trừ nói trên.

Khi cung cấp dịch vụ, Công ty VDC phải xuất hoá đơn GTGT và theo dõi riêng phần doanh thu này và chỉ hạch toán vào doanh thu của Công ty VDC phần hoa hồng được hưởng.

- Phần hoa hồng được hưởng, Công ty VDC thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT với thuế suất 10%.

3. Về hoạt động mua phần mềm máy tính qua mạng INTERNET

- Trường hợp Công ty mua phần mềm máy tính qua mạng INTERNET nếu có các tài liệu liên quan đến việc mua phần mềm như:

+ Bản in các trang Web chỉ rõ quá trình đăng ký mua, thanh toán của Công ty VDC đối với người cung cấp.

+ Thông báo thanh toán của Ngân hàng về việc thẻ tín dụng của Công ty đã thực hiện giao dịch và thanh toán đến tài khoản của người bán.

+ Giấy chứng nhận sở hữu sản phẩm, Invoice (in trực tiếp trên INTERNET hoặc được người bán gửi cho Công ty qua đường bưu điện).

Thì tuỳ thuộc tính chất sử dụng và giá trị của phần mềm, Công ty hạch toán tăng TSCĐ hoặc hạch toán vào chi phí kinh doanh.

- Về nghĩa vụ thuế.

+ Nếu phần mềm được xác định là sản phẩm hoặc dịch vụ phần mềm theo quy định tại Quyết định số 128/2000/QĐ-TTg ngày 20/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách và biện pháp khuyến khích đầu tư và phát triển công nghiệp phần mềm thì không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

+ Nếu phần mềm được xác định là bản quyền thì Công ty VDC phải thực hiện việc khấu trừ và nộp thay cho nhà cung cấp nước ngoài tiền thuế thu nhập đối với thu nhập từ tiền bản quyền theo hướng dẫn tại điểm 2, Mục I phần C Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 nêu trên.

Tổng cục Thuế thông báo để đơn vị biết và thực hiện./.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Thị Cúc

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 4370/TCT/NV2

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 4370/TCT/NV2
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 08/12/2003
Ngày hiệu lực 08/12/2003
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 4370/TCT/NV2

Lược đồ Công văn 4370 TCT/NV2 thủ tục hoá đơn giá trị gia tăng và nghĩa vụ thuế


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 4370 TCT/NV2 thủ tục hoá đơn giá trị gia tăng và nghĩa vụ thuế
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 4370/TCT/NV2
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Nguyễn Thị Cúc
Ngày ban hành 08/12/2003
Ngày hiệu lực 08/12/2003
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 18 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 4370 TCT/NV2 thủ tục hoá đơn giá trị gia tăng và nghĩa vụ thuế

Lịch sử hiệu lực Công văn 4370 TCT/NV2 thủ tục hoá đơn giá trị gia tăng và nghĩa vụ thuế

  • 08/12/2003

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 08/12/2003

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực