Công văn 4393/TCT-PCCS

Công văn số 4393/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc xác định dấu hiệu trốn thuế trên lĩnh vực kinh doanh nhà, đất dự án

Nội dung toàn văn Công văn 4393/TCT-PCCS xác định dấu hiệu trốn thuế trên lĩnh vực kinh doanh nhà, đất dự án


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 4393/TCT-PCCS
V/v: Xác định vi phạm tính thuế TN từ CQSD đất

Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2006 

 

Kính Gửi: Cơ Quan Cảnh Sát điều Tra Công An Tp Cần Thơ

Trả lời Công văn số 814/CV-2006 (PC15) ngày 03/11/2006 của Cơ quan cảnh sát điều tra Công an TP Cần Thơ hỏi về việc xác định dấu hiệu trốn thuế trên lĩnh vực kinh doanh nhà, đất dự án; Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1) Về việc xử lý thuế đối với doanh thu kê khai bổ sung:

- Tại Tiết l, Khoản 2, Điều 8 Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định các khoản thu nhập chịu thuế khác bao gồm: "Các khoản thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của những năm trước bị bỏ sót mới phát hiện ra;"

- Tại Điểm 1, Mục IV, Phần B Thông tư số 164/2003/NĐ-CP">128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP nêu trên hướng dẫn: "Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất được xác định theo giá thực tế chuyển nhượng giữa tổ chức kinh doanh chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất với bên nhận quyền sử dụng đất tại thời điểm chuyển quyền sử dụng đất…

Trường hợp giá ghi trên hóa đơn thấp hơn số tiền thực tế mà bên chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất nhận được thì giá thực tế chuyển nhượng là số tiền bên chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất nhận được".

- Tại Điều 7 Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25/2/2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế quy định: "1. Hành vi trốn thuế là hành vi của cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định của pháp luật về thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn hoặc được miễn, giảm.

2. Số tiền thuế trốn là số tiền thuế phát hiện thêm ngoài số liệu kê khai trên tờ khai thuế, quyết toán thuế hoặc ngoài sổ kế toán…"

Căn cứ các quy định trên, trường hợp cơ sở kinh doanh ký kết hợp đồng, không theo mẫu của cơ quan địa chính quy định, để chuyển quyền sử dụng đất cho người mua. Đến khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bên mua và Bên ký kết lại hợp đồng theo mẫu của cơ quan địa chính quy định và ghi hóa đơn để kê khai nộp thuế, lệ phí trước bạ, trong đó phản ánh số tiền được nhận thấp hơn số tiền đã ký kết trên hợp đồng không theo mẫu của cơ quan địa chính thì cơ sở kinh doanh phải nộp thuế, lệ phí trước bạ bổ sung đối với phần chênh lệch giữa số tiền cơ sở kinh doanh được nhận, so với số tiền ghi trên hóa đơn.

Trường hợp cơ sở kinh doanh kê khai không đúng doanh thu tính thuế, sau đó tự giác kê khai, nộp thuế bổ sung đối với phần doanh thu kê khai thiếu, chưa làm giảm số thuế phải nộp thì không xác định là hành vi trốn thuế, mà chỉ xem xét xử phạt hành chính đối với hành vi kê khai và chậm nộp tiền thuế theo thời hạn quy định.

2) Về miễn, giảm thuế đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất:

Tại Điều 15 Nghị định số 164/2003/NĐ-CP nêu trên quy định: "Không áp dụng mức thuế suất ưu đãi: miễn thuế, giảm thuế quy định tại Chương V Nghị định này đối với thu nhập từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất".

Căn cứ quy định trên, các dự án đầu tư kinh doanh nhà phát sinh từ ngày Nghị định số 164/2003/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì không được miễn, giảm thuế đối với phần thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất thuộc dự án này.

Tổng cục Thuế trả lời để Cơ quan cảnh sát điều tra Công an TP Cần Thơ được biết./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế;
- Lưu: VT, PCCS.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 4393/TCT-PCCS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 4393/TCT-PCCS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 24/11/2006
Ngày hiệu lực 24/11/2006
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 4393/TCT-PCCS xác định dấu hiệu trốn thuế trên lĩnh vực kinh doanh nhà, đất dự án


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 4393/TCT-PCCS xác định dấu hiệu trốn thuế trên lĩnh vực kinh doanh nhà, đất dự án
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 4393/TCT-PCCS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Ngày ban hành 24/11/2006
Ngày hiệu lực 24/11/2006
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 17 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 4393/TCT-PCCS xác định dấu hiệu trốn thuế trên lĩnh vực kinh doanh nhà, đất dự án

Lịch sử hiệu lực Công văn 4393/TCT-PCCS xác định dấu hiệu trốn thuế trên lĩnh vực kinh doanh nhà, đất dự án

  • 24/11/2006

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 24/11/2006

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực