Công văn 4416/TCT-CS

Công văn 4416/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 4416/TCT-CS chính sách thuế giá trị gia tăng 2015


B TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4416/TCT-CS
V/v: chính sách thuế.

Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2015

 

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Đà Nng.

Tổng cục Thuế nhận được công văn s 1705/CT-THNVDT ngày 01/6/2015 của Cục Thuế TP Đà Nng về chính sách thuế. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “4. Sửa đổi khoản 1 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT- BTC như sau:

“1. Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý.

Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.

Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.

Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.

Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý. Trường hợp không có phát sinh giá trị gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (- không được kết chuyển tiếp sang năm sau”.”

- Tại khoản 1 và khoản 5 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phương pháp tính thuế TNDN:

“1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất.

Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:

Thuế TNDN phải nộp

= (

Thu nhập tính thuế

-

Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có)

) x

Thuế suất thuế TNDN

5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:

+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%.

Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%.

+ Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%.

+ Đối với hoạt động khác: 2%.

…”

- Tại điểm d, khoản 1, Điều 25 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về ấn định thuế.

“Điều 25. Ấn định thuế đối với trường hợp người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai vi phạm pháp luật thuế

1. Cơ quan thuế có quyền ấn định số tiền thuế phải nộp nếu người nộp thuế vi phạm trong các trường hợp sau:

... d) Không xuất trình tài liệu kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu liên quan đến việc xác định các yếu tố làm căn cứ tính thuế khi đã hết thời hạn kim tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế;”

Căn cứ hướng dẫn nêu trên:

1. Về thuế GTGT:

Trường hợp doanh nghiệp hoạt động kinh doanh mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT thì số thuế GTGT phải nộp bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý. Trường hợp qua thanh tra, kiểm tra, cơ quan thuế xác định doanh nghiệp vi phạm quy định tại Điều 25 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính thì việc xác định số thuế GTGT phải nộp thực hiện theo quy định về ấn định thuế.

2. Về thuế TNDN:

Ngày 13/8/2015, Tổng cục Thuế đã có công văn số 3272/TCT-CS gửi Cục Thuế tỉnh Bến Tre về việc kê khai thuế đối với doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc, đá quý (bản photocopy kèm theo).

Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế thành phố Đà Nng biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCT Cao Anh Tuấn (để b/c);
- Vụ PC - BTC;
- Vụ PC, KK&KTT - TCT;
- Lưu: VT, CS (3)

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Hữu Tân

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 4416/TCT-CS

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu4416/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành26/10/2015
Ngày hiệu lực26/10/2015
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật9 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 4416/TCT-CS chính sách thuế giá trị gia tăng 2015


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 4416/TCT-CS chính sách thuế giá trị gia tăng 2015
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu4416/TCT-CS
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýNguyễn Hữu Tân
                Ngày ban hành26/10/2015
                Ngày hiệu lực26/10/2015
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật9 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Công văn 4416/TCT-CS chính sách thuế giá trị gia tăng 2015

                  Lịch sử hiệu lực Công văn 4416/TCT-CS chính sách thuế giá trị gia tăng 2015

                  • 26/10/2015

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 26/10/2015

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực