Công văn 4436/TCT-CS

Công văn số 4436/TCT-CS về việc trả lời thư của độc giả về thủ tục, chứng từ liên quan khi xuất hàng ký gửi đại lý do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 4436/TCT-CS trả lời thư của độc giả thủ tục, chứng từ liên quan khi xuất hàng ký gửi đại lý


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
*****

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
******

Số: 4436/TCT-CS
V/v: trả lời bạn đọc website Bộ Tài chính

Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2007

 

Kính gửi:

- Ban biên tập Website Bộ Tài chính
- Cục Tin học và Thống kê tài chính

 

Tổng cục Thuế nhận được công văn ngày 27/7/2007 của Ban biên tập website Bộ Tài chính về việc trả lời thư của độc giả Ngô Thị Thuý Hằng về thủ tục, chứng từ liên quan khi xuất hàng ký gửi đại lý. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Căn cứ hướng dẫn tại điểm 5.6 mục IV phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính về thuế GTGT, trường hợp doanh nghiệp có hàng ký gửi đại lý (không phải là hàng bán thông qua đại lý), thì khi xuất hàng ký gửi đại lý, cần có chứng từ sau:

- Hợp đồng ký gửi đại lý, hoặc bản canh kết ký gửi đại lý, trong đó ghi rõ chủng loại hàng ký gửi, hàng khuyến mại đi kèm hàng ký gửi (nếu có), giá bán từng chủng loại hàng hoá ký gửi, tiền hoa hồng đại lý được hưởng khi bán được hàng (nếu có).

- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành kèm theo Lệnh điều động nội bộ.

Bên ký gửi căn cứ vào Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý để hạch toán theo chế độ kế toán hiện hành.

Khi bán được hàng hoá, bên nhận ký gửi thông báo bằng văn bản cho bên ký gửi, trong đó ghi rõ chủng loại, số lượng hàng đã bán; giá bán theo hợp đồng hoặc bản cam kết ký gửi đại lý, chủng loại, số lượng hàng khuyến mại kèm theo (nếu có); tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua hàng. Căn cứ thông báo này, bên ký gửi lập hoá đơn GTGT cho hàng hoá thực tế tiêu thụ và hàng khuyến mại kèm theo. Hoá đơn GTGT này là cơ sở để bên ký gửi kê khai và nộp thuế GTGT.

2. Trường hợp hàng hoá ký gửi bị lỗi mốt, hàng bị mất giá, bên nhận ký gửi phải trả lại cho bên ký gửi, trong trường hợp bên nhận ký gửi là đối tượng không có hoá đơn, thì hai bên phải lập biên bản hoặc thoả thuận bằng văn bản ghi rõ chủng loại số lượng, giá trị hàng trả lại, lý do trả hàng. Biên bản này là cơ sở để bên ký gửi giảm trừ doanh thu. Riêng về thuế GTGT, do chưa lập hoá đơn và kê khai, nộp thuế GTGT đối với hàng trả lại nên bên ký gửi không phải điều chỉnh kê khai thuế GTGT.

Tổng cục Thuế trả lời để Ban biên tập website Bộ Tài chính biết và thông tin đến bạn đọc./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC;
- Ban PC, HT, TTTĐ
- Lưu: VT, CS.

KT.TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 4436/TCT-CS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 4436/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 29/10/2007
Ngày hiệu lực 29/10/2007
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thương mại, Lĩnh vực khác
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 4436/TCT-CS

Lược đồ Công văn 4436/TCT-CS trả lời thư của độc giả thủ tục, chứng từ liên quan khi xuất hàng ký gửi đại lý


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 4436/TCT-CS trả lời thư của độc giả thủ tục, chứng từ liên quan khi xuất hàng ký gửi đại lý
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 4436/TCT-CS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Ngày ban hành 29/10/2007
Ngày hiệu lực 29/10/2007
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thương mại, Lĩnh vực khác
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 17 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 4436/TCT-CS trả lời thư của độc giả thủ tục, chứng từ liên quan khi xuất hàng ký gửi đại lý

Lịch sử hiệu lực Công văn 4436/TCT-CS trả lời thư của độc giả thủ tục, chứng từ liên quan khi xuất hàng ký gửi đại lý

  • 29/10/2007

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 29/10/2007

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực