Công văn 4456/TCT-CS

Công văn 4456/TCT-CS xử lý vi phạm pháp luật về thuế do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 4456/TCT-CS xử lý vi phạm pháp luật về thuế


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4456/TCT-CS
V/v xử lý vi phạm pháp luật về thuế

Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2010

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đắk lắk.

Trả lời công văn số 2934/CT-THNVDT ngày 12/8/2010, công văn số 4628/CT-THNVDT ngày 19/10/2010 của Cục Thuế tỉnh Đắk lắk về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Điều 13 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007 của Chính phủ quy định về xử phạt đối với hành vi khai sai như sau:

"c) Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, số thuế được giảm đã bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế xác định là có hành vi khai man trốn thuế, nhưng nếu người nộp thuế vi phạm lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý thì cơ quan thuế lập biên bản ghi nhận để xác định lại hành vi khai thiếu thuế;...”

- Điều 14 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt đối với hành vi trốn thuế như sau:

"1. Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận đối với người nộp thuế vi phạm lần đầu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 13 Nghị định này hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên khi có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

h) Không xuất hoá đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hoá đơn bán hàng thấp hơn giá trị thực tế thanh toán của hàng hoá, dịch vụ đã bán và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;

6. Việc xác định số tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ để áp dụng mức phạt tiền quy định tại các khoản 2, 3, 4 và khoản 5 Điều này thực hiện theo nguyên tắc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định này.

Số tiền thuế trốn theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều này là số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật mà người nộp thuế không nộp do thực hiện một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 108 của Luật Quản lý thuế, bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện và xác định trong biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế.

Các hành vi vi phạm quy định tại Điều này bị phát hiện trong thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, nhưng không làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số thuế miễn, giảm thì chỉ bị xử phạt về hành vi phạm về thủ tục thuế.".

Theo công văn trình bày thì Công ty cổ phần XNK cà phê Đức Nguyên có xuất hoá đơn cho đơn vị mua nhưng sau đó có sự không thống nhất giữa hai bên nên đã huỷ bỏ hoá đơn; Công ty đã ghi sổ kế toán và chứng từ đối với nghiệp vụ bán hàng phát sinh. Đề nghị Cục Thuế căn cứ tình hình cụ thể của Công ty xác định:

Hành vi khai sai của doanh nghiệp làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, số thuế được giảm đã bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế xác định là có hành vi khai man trốn thuế, nhưng nếu doanh nghiệp vi phạm lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý thì cơ quan thuế lập biên bản ghi nhận để xác định lại hành vi khai thiếu thuế (theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 13 Nghị định 98/2007/NĐ-CP).

- Hành vi trốn thuế bị phát hiện trong thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, nhưng không làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số thuế miễn, giảm thì chỉ bị xử phạt về hành vi phạm về thủ tục thuế (theo quy định tại khoản 6 Điều 14 Nghị định 98/2007/NĐ-CP)

- Trường hợp thực tế doanh nghiệp vẫn phát sinh hoạt động mua, bán hàng hoá mà doanh nghiệp không lập lại hoá đơn, không kê khai, không nộp thuế thì xử phạt về hành vi trốn thuế theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 14 Nghị định 98/2007/NĐ-CP).

Tổng cục Thuế thông báo Cục Thuế tỉnh Đắk lắk được biết.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC-BTC;
- Vụ PC – TCT;
- Lưu: VT, CS (4b)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Thị Mai

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 4456/TCT-CS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 4456/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 04/11/2010
Ngày hiệu lực 04/11/2010
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 15 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 4456/TCT-CS

Lược đồ Công văn 4456/TCT-CS xử lý vi phạm pháp luật về thuế


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 4456/TCT-CS xử lý vi phạm pháp luật về thuế
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 4456/TCT-CS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Vũ Thị Mai
Ngày ban hành 04/11/2010
Ngày hiệu lực 04/11/2010
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 15 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 4456/TCT-CS xử lý vi phạm pháp luật về thuế

Lịch sử hiệu lực Công văn 4456/TCT-CS xử lý vi phạm pháp luật về thuế

  • 04/11/2010

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 04/11/2010

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực