Công văn 4459/TCT-DNL

Công văn 4459/TCT-DNL về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 4459/TCT-DNL chính sách thuế giá trị gia tăng


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 4459/TCT-DNL
V/v chính sách thuế GTGT

Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2010

 

Kính gửi: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.

Trả lời công văn số 5642/CV-NHCT11 ngày 22/09/2010 của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) về một số vướng mắc trong việc thực hiện chính sách thuế GTGT. Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về phương pháp xác định nguyên giá của TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh chịu thuế và không chịu thuế.

Tiết c3 Điểm 1.2 Mục III Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

"Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ.

Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định trong các trường hợp sau đây không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định: tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định là nhà làm trụ sở văn phòng và các thiết bị chuyên dùng phục vụ hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, các bệnh viện, trường học; tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn."

Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp TSCĐ của các tổ chức tín dụng (không phải nhà làm trụ sở văn phòng hoặc các thiết bị chuyển dùng phục vụ hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng) nếu sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào của TSCĐ đó.

Ngân hàng Công thương có TSCĐ là các toà nhà hỗn hợp gồm: văn phòng làm việc, trung tâm thương mại, dịch vụ, khách sạn, căn hộ cao cấp. . .phục vụ cho cả hoạt động tín dụng và hoạt động kinh doanh khác. Như vậy, thuế GTGT đầu vào của TSCĐ là các toà nhà này không được khấu trừ toàn bộ. Ngân hàng được khấu trừ thuế GTGT của các hoá đơn hợp pháp, hợp lệ theo tỷ lệ giữa diện tích dự kiến không sử dụng làm văn phòng phục vụ hoạt động tín dụng so với tổng diện tích xây dựng. Phần thuế GTGT không được khấu trừ tính vào nguyên giá TSCĐ.

2. Về việc xuất hoá đơn tài chính đối với TSCĐ mua tập trung tại Trụ sở chính Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (TSC).

Điểm 2.6 Mục IV Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về sử dụng hoá đơn:

"Các cơ sở sản xuất kinh doanh xuất điều chuyển hàng hoá cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất hàng hoá cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hoá đơn, chứng từ như sau:

a) Sử dụng hoá đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau;

b) Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ, Sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý theo quy định đối với hàng hoá xuất cho cơ sở làm đại lý kèm theo Lệnh điều động nội bộ..."

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, mã số thuế 0100111948, có nhiều chi nhánh hạch toán phụ thuộc. Khi Ngân hàng thực hiện mua sắm tài sản tập trung tại TSC, có đầy đủ hoá đơn chứng từ theo quy định thì được phép thực hiện xuất điều chuyển tài sản cho các đơn vị trong hệ thống. Căn cứ hướng dẫn trên, khi Ngân hàng mua TSCĐ tại TSC thì TSC phải kê khai hoá đơn GTGT và thuế GTGT của các hoá đơn này theo quy định. Khi điều chuyển TSCĐ này cho các đơn vị khác trong hệ thống, TSC có thể chọn cách xuất hoá đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau.

Tổng cục Thuế trả lời để Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Thuế thành phố Hà Nội;
- Vụ PC (02b);
- Lưu: VT, DNL (3b)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Thị Mai

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 4459/TCT-DNL

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 4459/TCT-DNL
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 04/11/2010
Ngày hiệu lực 04/11/2010
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 15 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 4459/TCT-DNL

Lược đồ Công văn 4459/TCT-DNL chính sách thuế giá trị gia tăng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 4459/TCT-DNL chính sách thuế giá trị gia tăng
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 4459/TCT-DNL
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Vũ Thị Mai
Ngày ban hành 04/11/2010
Ngày hiệu lực 04/11/2010
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 15 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 4459/TCT-DNL chính sách thuế giá trị gia tăng

Lịch sử hiệu lực Công văn 4459/TCT-DNL chính sách thuế giá trị gia tăng

  • 04/11/2010

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 04/11/2010

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực