Công văn 4473/TCT-CS

Công văn số 4473/TCT-CS về việc kê khai, nộp thuế của hộ gia đình làm dịch vụ đại lý do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 4473/TCT-CS kê khai, nộp thuế của hộ gia đình làm dịch vụ đại lý


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 4473/TCT-CS
V/v kê khai, nộp thuế của hộ gia đình làm dịch vụ đại lý

Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2008

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Hà Nam

Trả lời công văn số 1225/CT-THNVDT ngày 01/09/2008 của Cục thuế tỉnh Hà Nam về việc kê khai, nộp thuế của hộ gia đình, cá nhân làm dịch vụ đại lý; Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại điểm 8.1, mục II, phần B và điểm 7, mục III, phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế quy định:

"8.1 Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động đại lý:

- Người nộp thuế là đại lý bán lẻ của dịch vụ bưu điện, xổ số, máy bay, ô tô, tàu hoả, tàu thuỷ hoặc bán bảo hiểm theo đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng thì không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng "

"7. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp khấu trừ từ tiền hoa hồng đại lý:

7.1 Người nộp thuế giao cho hộ gia đình, cá nhân làm dịch vụ đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng có trách nhiệm khấu trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp tính bằng 5% trên tiền hoa hồng trả cho đại lý (bao gồm cả các khoản chi hỗ trợ mà đại lý được hưởng theo hợp đồng ký với người nộp thuế).

7.2 Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp khấu trừ từ tiền hoa hồng đại lý là Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp khấu trừ từ tiền hoa hồng đại lý theo mẫu số 05/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này."

Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp hộ gia đình, cá nhân làm dịch vụ đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng cho Công ty viễn thông quân đội về phát triển thuê bao điện thoại di động trả trước, trả sau; bán thẻ cào dịch vụ; phát triển thuê bao ADSL... thì Công ty viễn thông quân đội có trách nhiệm khấu trừ thuế TNDN tính bằng 5% trên hoa hồng trả đại lý (bao gồm cả các khoản chi hỗ trợ mà đại lý được hưởng theo hợp đồng ký với người nộp thuế). Đồng thời, căn cứ vào hợp đồng đại lý bán đúng giá, Công ty lập tờ khai theo mẫu số 05/TNDN để làm hồ sơ khai thuế TNDN. Hộ gia đình, cá nhân làm dịch vụ đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng không phải xuất hoá đơn lại cho công ty khi nhận số tiền hoa hồng được hưởng.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế được biết./.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 4473/TCT-CS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 4473/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 24/11/2008
Ngày hiệu lực 24/11/2008
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 4473/TCT-CS

Lược đồ Công văn 4473/TCT-CS kê khai, nộp thuế của hộ gia đình làm dịch vụ đại lý


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 4473/TCT-CS kê khai, nộp thuế của hộ gia đình làm dịch vụ đại lý
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 4473/TCT-CS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Ngày ban hành 24/11/2008
Ngày hiệu lực 24/11/2008
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 17 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 4473/TCT-CS kê khai, nộp thuế của hộ gia đình làm dịch vụ đại lý

Lịch sử hiệu lực Công văn 4473/TCT-CS kê khai, nộp thuế của hộ gia đình làm dịch vụ đại lý

  • 24/11/2008

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 24/11/2008

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực