Công văn 4474/TCT-CS

Công văn 4474/TCT-CS về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 4474/TCT-CS chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 4474/TCT-CS
V/v chính sách thuế TNDN

Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2010

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Cà Mau.

Trả lời công văn số 765/CT-TTrT ngày 11/8/2010 của Cục thuế tỉnh Cà Mau hỏi về chính sách thuế TNDN. Sau khi báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về mốc thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi:

Do Công ty bắt đầu thực hiện dự án đầu tư để hưởng ưu đãi thuế TNDN ở nhiều thời điểm khác nhau do vậy đề nghị Cục thuế kiểm tra tình hình thực tế của Công ty, làm rõ quy định pháp luật tại từng thời điểm để áp dụng văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp.

2. Về các khoản thu nhập khác:

Tại điểm 1 mục III Phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003; điểm 4 Mục II Phần E Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định: "Trong thời gian đang thực hiện miễn thuế, giảm thuế, nếu cơ sở kinh doanh thực hiện nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải theo dõi hạch toán riêng thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh miễn thuế, giảm thuế".

Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty có thu nhập từ hoạt động kinh doanh chứng khoán và thu nhập từ các hoạt động không liên quan trực tiếp đến lĩnh vực sản xuất kinh doanh được ưu đãi thuế TNDN thì khoản thu nhập này phải hạch toán riêng và không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.

3. Khoản lợi nhuận hoạt động kinh doanh thương mại:

Tại điểm 1 mục III Phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003; điểm 4 Mục II Phần E Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định: "Trong thời gian đang thực hiện miễn thuế, giảm thuế, nếu cơ sở kinh doanh thực hiện nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải theo dõi hạch toán riêng thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh miễn thuế, giảm thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán riêng thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh miễn thuế, giảm thuế xác định bằng (=) tổng thu nhập chịu thuế (x) với tỷ lệ phần trăm (%) của doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh miễn thuế, giảm thuế so với tổng doanh thu của cơ sở kinh doanh trong kỳ tính thuế".

Căn cứ quy định nêu trên trường hợp Công ty không hạch toán riêng được thu nhập của hoạt động kinh doanh thương mại với thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh được miễn giảm thuế thì được xác định theo hướng dẫn nêu trên. Thu nhập của hoạt động kinh doanh thương mại áp dụng mức thuế suất thuế TNDN 28%

4. Về chuyển lỗ:

Điểm 1 mục VI Phần E Thông tư số 134/2007/TT-BTC quy định: "Cơ sở kinh doanh sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ của năm quyết toán thuế trừ vào thu nhập chịu thuế của những năm sau. Thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ".

Căn cứ quy định nêu trên trường hợp cơ sở kinh doanh sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ của năm quyết toán thuế trừ vào thu nhập chịu thuế của những năm sau. Công ty không thực hiện bù trừ lỗ của Công ty mẹ với các khoản thu nhập sau thuế của các công ty con hạch toán độc lập chuyển về.

Việc lập báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ (lợi nhuận hợp nhất thu nhập của các công ty con để xác định lãi, lỗ của công ty mẹ) chỉ phục vụ cho việc quản trị doanh nghiệp, tuy nhiên theo Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn hiện hành không có quy định về bù trừ lãi, lỗ của công ty mẹ với các khoản thu nhập sau thuế của các công ty con.

Trường hợp Công ty đã được Kiểm toán Nhà nước kiểm toán thì việc thực hiện các kết luận của Kiểm toán nhà nước đã được quy định cụ thể tại Luật Kiểm toán nhà nước số 37/2005/QH11 ngày 14/06/2005. Trong trường hợp cần thiết, theo quy định tại Điều 64 Luật Kiểm toán nhà nước, đơn vị được kiểm toán có thể giải trình lại với cơ quan kiểm toán đối với những vấn đề Kiểm toán nhà nước đề nghị. Việc xem xét, giải quyết các kiến nghị nêu trong kết luận kiểm toán thuộc phạm vi xử lý của Tổng kiểm toán nhà nước (Điều 18 Luật Kiểm toán nhà nước).

Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế biệt và căn cứ vào các quy định hiện hành của pháp luật, điều kiện thực tế của đơn vị để hướng dẫn cụ thể./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC-BTC;
- Vụ PC – TCT;
- Lưu: VT, CS (4b)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Thị Mai

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 4474/TCT-CS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 4474/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 05/11/2010
Ngày hiệu lực 05/11/2010
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 15 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 4474/TCT-CS

Lược đồ Công văn 4474/TCT-CS chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 4474/TCT-CS chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 4474/TCT-CS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Vũ Thị Mai
Ngày ban hành 05/11/2010
Ngày hiệu lực 05/11/2010
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 15 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 4474/TCT-CS chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp

Lịch sử hiệu lực Công văn 4474/TCT-CS chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp

  • 05/11/2010

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 05/11/2010

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực