Công văn 4479/TCT-PCCS

Công văn số 4479/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc kê khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng giảm giá

Nội dung toàn văn Công văn 4479/TCT-PCCS kê khai thuế giá trị gia tăng hàng giảm giá


TỔNG CỤC THUẾ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 4479/TCT-PCCS
V/v: thuế GTGT

Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2005 

 

Kính gửi : Công ty hữu hạn Shell Gas Hải Phòng

Trả lời công văn số 12/11/2005/FN-SGH ngày 12/11/2005 của Công ty hữu hạn Shell Gas Hải Phòng về việc kê khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng giảm giá, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Điểm 5.6, Mục IV, Phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “Hàng hóa, dịch vụ bán áp dụng hình thức giảm giá thì giá bán ghi trên hóa đơn là giá đã được giảm.

Nếu việc giảm giá áp dụng căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thực tế mua đạt mức nhất định thì số tiền giảm giá của hàng hóa đã bán được tính Điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Hóa đơn phải ghi rõ giảm giá hàng hóa bán của các hóa đơn nào”.

Tại Điểm 5.5, Mục IV, Phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “Hàng hóa, dịch vụ có giảm giá ghi trên hóa đơn thì trên hóa đơn phải ghi rõ: tỷ lệ % hoặc mức giảm giá, giá bán chưa có thuế GTGT (giá bán đã giảm giá), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.

Nếu việc giảm giá áp dụng căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thực tế mua đạt mức nhất định thì số tiền giảm giá của hàng hóa đã bán được tính Điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trên hóa đơn phải ghi rõ số hóa đơn và số tiền được giảm giá.

Năm 2000, Công ty hữu hạn Shell Gas Hải Phòng đã thực hiện việc giảm giá cho khách hàng theo đúng quy chế của Công ty, hợp đồng kinh tế, biên bản thỏa thuận với khách hàng và việc giảm giá đã được ghi trên hóa đơn theo đúng quy định nêu trên thì Công ty được tính thuế GTGT theo giá ghi trên hóa đơn đã giảm giá. Phần chênh lệch giữa giá bán bình thường với giá bán sau khi đã trừ đi chiết khấu, giảm giá không phải tính và nộp thuế GTGT.

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.

 

Nơi nhận:
- Như trên
- Cục thuế TP. Hải Phòng
- Lưu VT, PCCS (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
 



Phạm Duy Khương

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 4479/TCT-PCCS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 4479/TCT-PCCS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 08/12/2005
Ngày hiệu lực 08/12/2005
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 19 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 4479/TCT-PCCS kê khai thuế giá trị gia tăng hàng giảm giá


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 4479/TCT-PCCS kê khai thuế giá trị gia tăng hàng giảm giá
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 4479/TCT-PCCS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Ngày ban hành 08/12/2005
Ngày hiệu lực 08/12/2005
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 19 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 4479/TCT-PCCS kê khai thuế giá trị gia tăng hàng giảm giá

Lịch sử hiệu lực Công văn 4479/TCT-PCCS kê khai thuế giá trị gia tăng hàng giảm giá

  • 08/12/2005

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 08/12/2005

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực