Công văn 4500TCT/CS

Công văn số 4500 TCT/CS ngày 18/12/2003 của Tổng cục Thuế về việc miễn thuế thu nhập doanh nghiệp

Nội dung toàn văn Công văn 4500 TCT/CS miễn thuế thu nhập doanh nghiệp


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 4500 TCT/CS
V/v miễn thuế TNDN
 

Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2003

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Phú Yên

Trả lời công văn số 2332 CT/KH-NV ngày 10 tháng 09 năm 2003 của Cục thuế tỉnh Phú Yên hỏi về việc miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:

Tại Khoản 3 Điều 4 của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có quy định: “Khai man thuế, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế theo quy định của Luật này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt tiền từ một đến năm lần số thuế gian lận; trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế mà còn vi phạm hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật”.

Tại Khoản 3 Mục II Phần C Thông tư số 98/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2002 của Bộ Tài chính có quy định: “Cơ quan thuế trong quá trình kiểm tra quyết toán thuế, nếu phát hiện cơ sở sản xuất, kinh doanh đang trong thời gian được hưởng ưu đãi đầu tư có hành vi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp không đúng với thực tế sản xuất, kinh doanh hoặc có hành vi khai man thì cơ quan thuế có xem xét xử lý như sau:

- Nếu các dự án đầu tư đang trong thời gian được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì cơ sở sản xuất kinh doanh vẫn được giải quyết miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo chế độ quy định. Tuỳ theo lỗi của cơ sở sản xuất, kinh doanh, cơ quan thuế áp dụng các mức xử phạt hành chính đối với hành vi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp không đúng thực tế hoặc khai man của cơ sở sản xuất, kinh doanh.

- Nếu các dự án đầu tư đang trong thời gian được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thì phần thu nhập chịu thuế cơ sở sản xuất, kinh doanh khai không đúng thực tế hoặc khai man không được xét giảm thuế. Tuỳ theo lỗi của cơ sở sản xuất, kinh doanh, cơ quan thuế áp dụng các mức xử phạt hành chính hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp không đúng thực tế hoặc khai man của cơ sở sản xuất, kinh doanh.

Trong mọi trường hợp, cơ quan thuế phải thực hiện truy thu đủ số thuế đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh có hành vi khai man, trốn thuế và áp dụng các biện pháp xử phạt theo luật định”.

Theo quy định nêu trên, doanh nghiệp thuộc diện miễn thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN hoặc Luật khuyến khích đầu tư trong nước có hành vi quyết toán thuế không đúng với thực tế sản xuất kinh doanh thì vẫn được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định hiện hành.

Tổng cục thuế trả lời để Cục thuế biết và thực hiện.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Thị Cúc

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 4500TCT/CS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 4500TCT/CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 18/12/2003
Ngày hiệu lực 18/12/2003
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 4500TCT/CS

Lược đồ Công văn 4500 TCT/CS miễn thuế thu nhập doanh nghiệp


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 4500 TCT/CS miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 4500TCT/CS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Nguyễn Thị Cúc
Ngày ban hành 18/12/2003
Ngày hiệu lực 18/12/2003
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 17 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 4500 TCT/CS miễn thuế thu nhập doanh nghiệp

Lịch sử hiệu lực Công văn 4500 TCT/CS miễn thuế thu nhập doanh nghiệp

  • 18/12/2003

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 18/12/2003

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực