Công văn 4502/TCT-KK

Công văn 4502/TCT-KK năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 4502/TCT-KK 2017 vướng mắc hoàn thuế giá trị gia tăng


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4502/TCT-KK
V/v hoàn thuế GTGT

Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2017

 

Kính gửi:

- Cục Thuế thành phố Hà Nội;
- Cục Thuế tỉnh Hòa Bình.

Tổng cục Thuế nhận được các công văn của Cục Thuế thành phố Hà Nội: công văn số 4561/CT-PC ngày 09/02/2017 về việc báo cáo vướng mắc về hoàn thuế liên quan đến hồ sơ đề nghị hoàn thuế của Chi nhánh Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hòa Bình tại Hà Đông, công văn số 39064/CT-PC ngày 09/6/2017 về việc xử lý hồ sơ đề nghị hoàn thuế và công văn số 52214/CT-PC ngày 04/8/2017 về việc xử lý hồ sơ đề nghị hoàn thuế. Về vấn đề này, sau khi báo cáo Bộ và có ý kiến của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 14 Thông tư số 99/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng:

“Trường hợp Chi nhánh hạch toán phụ thuộc có số thuế còn được hoàn thì phải thực hiện bù trừ với số tiền thuế nợ quá hạn trên 90 ngày của doanh nghiệp trụ sở chính “

Căn cứ hướng dẫn tại Điểm 6 Mục II Phần A Thông tư số 41/2004/TT-BTC ngày 18/5/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25/02/2004 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế:

“Không xử phạt vi.phạm hành chính trong lĩnh vực thuế đối với các trường hợp sau:

a) Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điểm 1, Điểm 2 Mục III Phần A Thông tư này;

b) Vi phạm hành chính có dấu hiệu của tội phạm, bao gồm:

- Vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế có dấu hiệu tội phạm đã chuyển hồ sơ đến cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết;

- Vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế có dấu hiệu tội phạm mà cơ quan tiến hành tố tụng đang xem xét giải quyết,

- Vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế có dấu hiệu tội phạm, cơ quan tiến hành tố tụng có văn bản đề nghị chuyển hồ sơ để xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự“;

Điều 240 Bộ Luật hình sự 2003 quy định: “Bản án, quyết định và những phần của bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị “.

Căn cứ ý kiến của Bộ Tư Pháp tại công văn số 2304/BTP-PLDSKT về việc xác định khoản bồi thường theo bản án của Tòa án: “Tòa án đã tuyên rõ trách nhiệm của cá nhân và trách nhiệm của Công ty XNK Hòa Bình. Do đó, đề nghị các cá nhân, tổ chức có liên quan thực hiện theo đúng nội dung của bản án hình sự phúc thẩm số 925/2005/HSPT ngày 7/9/2005 “.

Căn cứ ý kiến của Tòa án nhân dân tối cao tại công văn số 60/TANDTC-V1 ngày 19/9/2017 về việc trả lời kiến nghị: “Bản án hình sự phúc thẩm số 925/2005/HSPT ngày 07-9-2005 của Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội có hiệu lực pháp luật đối với các cá nhân, tổ chức nên buộc phải thi hành. Trong trường hợp các cá nhân, tổ chức có liên quan không tự nguyện thi hành án thì phải yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự thực hiện theo đúng thẩm quyền“.

Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, ý kiến của Bộ Tư pháp, ý kiến của Tòa án nhân dân tối cao và báo cáo của Cục Thuế tỉnh Hòa Bình tại công văn số 557/CT-KK&KTT ngày 22/02/2017 và công văn số 1718/CT-KK&KTT ngày 17/5/2017 (kèm theo bản án số 30/HSST ngày 26/4/2005 của tòa án nhân dân tỉnh Hòa Bình và bản án số 925/2005/HSPT ngày 07/9/2005 của Tòa phúc thẩm tại Hà Nội - Tòa án nhân dân tối cao) thì:

1. Số tiền của các cá nhân còn lại phải bồi thường là: 4.156.999. 152 đồng, trong đó:

- Ông Nguyễn Trường Thiên: 1.979.416.667 đồng.

- Bà Nguyễn Thị Nhàn: 2.177.582.485 đồng (gồm 2.121.640.579 + 55.941.906)“.

Theo đó, việc thu hồi NSNN đối với phần thuộc trách nhiệm hoàn trả (bồi thường) của các cá nhân nêu trên thuộc trách nhiệm của Cục thi hành án dân sự; đề nghị Cục Thuế tỉnh Hòa Bình làm việc với Cục thi hành án dân sự tỉnh Hòa Bình để thực hiện các thủ tục đề nghị thi hành án theo quy định.

2. Đối với số tiền chênh lệch so với số tiền thuế thu hồi hoàn thuế theo dõi trên ứng dụng quản lý thuế của Cục Thuế tỉnh Hòa Bình là 55.131.507 đồng theo báo cáo của Cục Thuế tỉnh Hòa Bình tại công văn số 1718/CT-KK&KTT ngày 17/5/2017 thì Cục Thuế tỉnh Hòa Bình có trách nhiệm rà soát, điều chỉnh để hạch toán theo dõi đúng số nợ của các cá nhân do Tòa án tuyên án trên hệ thống ứng dụng TMS.

3. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hòa Bình trước đây đã được Cục Thuế tỉnh Hòa Bình hoàn thuế (tổng số tiền đã hoàn là 9.124.618.157 đồng) nhưng xuất phát từ hành vi lập khống hồ sơ đầu ra, đầu vào và vụ án này Tòa án nhân dân tỉnh Hòa Bình đã có bản án số 30/HSST ngày 26/4/2005 và Tòa phúc thẩm tại Hà Nội - Tòa án nhân dân tối cao đã có bản án số 925/2005/HSPT ngày 07/9/2005 quyết định Công ty xuất nhập khẩu Hòa Bình phải hoàn trả lại Cục Thuế tỉnh Hòa Bình 1.047.633.819 đồng và phần còn lại thuộc trách nhiệm bồi hoàn của các cá nhân có liên quan.

Đồng thời, theo báo cáo của Cục Thuế tỉnh Hòa Bình: Tháng 12/2006, Công ty cổ phần XNK Hòa Bình đã thực hiện cổ phần hóa theo Quyết định số 3513/QĐ-UBND ngày 27/12/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình. Số nợ đọng thuế và các khoản phải nộp ngân sách khi cổ phần hóa là 581.240.070 đồng, trong đó không tính số nợ phải thu hồi hoàn thuế vào số nợ phải theo dõi của công ty toàn bộ số thuế nợ đọng đã được Bộ Tài chính xóa nợ tại Quyết định số 3274/QĐ-BTC ngày 05/10/2007. Tại các công văn số 557/CT-KK&KTT ngày 22/02/2017 và công văn số 1718/CT-KK&KTT ngày 17/5/2017 của Cục Thuế tỉnh Hòa Bình, Cục Thuế cũng đã xác định khoản nợ trên ứng dụng TMS là khoản thu hồi tiền hoàn thuế GTGT mà tòa án đã quy trách nhiệm cho các cá nhân phải bồi hoàn từ các bản án nêu trên và Cục Thuế đã lập mã số thuế cá nhân và chuyển nợ theo bản án.

Do đó, phần thuộc trách nhiệm bồi hoàn của các cá nhân có liên quan nhưng chưa nộp hoặc chưa nộp đủ (số tiền 4.156.999. 152 đồng nêu trên) không phải khoản nợ của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hòa Bình. Theo đó, trường hợp Chi nhánh Công ty cổ phần xuất nhập.khẩu Hòa Bình tại Hà Đông có hồ sơ đề nghị hoàn thuế thì Cục Thuế thành phố Hà Nội xem xét giải quyết cho Chi nhánh Công ty theo quy định và không phải bù trừ với số nợ mà tòa án nhân dân tỉnh Hòa Bình đã quy trách nhiệm bồi hoàn thuộc các cá nhân có liên quan.

Cục Thuế tỉnh Hòa Bình phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu nợ này.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hà Nội, Cục Thuế tỉnh Hòa Bình được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn(để báo cáo);
- Tổng cục trưởng Bùi Văn Nam(để báo cáo);
- Phó Tổng cục trưởng Phi Vân Tuấn(để biết);
- Vụ PC (BTC);
- Vụ CS, PC, QLN (TCT);
- Website TCT;

- Lưu: VT,
KK.(2b)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG





Nguyễn Đại Trí

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 4502/TCT-KK

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu4502/TCT-KK
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành04/10/2017
Ngày hiệu lực04/10/2017
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 4502/TCT-KK

Lược đồ Công văn 4502/TCT-KK 2017 vướng mắc hoàn thuế giá trị gia tăng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 4502/TCT-KK 2017 vướng mắc hoàn thuế giá trị gia tăng
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu4502/TCT-KK
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýNguyễn Đại Trí
                Ngày ban hành04/10/2017
                Ngày hiệu lực04/10/2017
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Công văn 4502/TCT-KK 2017 vướng mắc hoàn thuế giá trị gia tăng

                        Lịch sử hiệu lực Công văn 4502/TCT-KK 2017 vướng mắc hoàn thuế giá trị gia tăng

                        • 04/10/2017

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 04/10/2017

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực