Công văn 4543/TCT/NV1

Công văn 4543/TCT/NV1 của Tổng cục Thuế về việc phạt chậm nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập Doanh nghiệp

Nội dung toàn văn Công văn 4543/TCT/NV1 phạt chậm nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập Doanh nghiệp


TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 4543/TCT/NV1

Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2001

 

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC THUẾ SỐ 4543 TCT/NV1 NGÀY 9 THÁNG 11 NĂM 2001 VỀ VIỆC PHẠT CHẬM NỘP THUẾ GTGT, THUẾ TNDN

Kính gửi: Cục thuế TP Hải Phòng

Trả lời Công văn số 369 TC/LTPP ngày 30/8/2001 của Cục thuế về việc xử lý khoản tiền phạt nộp chậm đối với số tiền thuế GTGT đã được giảm theo Luật định, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:

Tổng cục thuế đã ban hành Quy trình quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp (còn gọi là quy trình tự tính, tự khai và nộp thuế vào kho bạc) - Ban hành kèm theo Quyết định số 1368 TCT/QĐ-TCCB ngày 16/12/1998 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế, trong đó đã hướng dẫn quy trình xử lý miễn thuế, giảm thuế, tạm giảm thuế cho các đối tượng nộp thuế. Để đảm bảo thực hiện đúng quy trình quản lý thu thuế, đồng thời tháo gỡ vướng mắc cho đối tượng nộp thuế trong việc tính phạt chậm nộp đối với một số trường hợp thực hiện như sau:

- Về khoản phạt chậm nộp thuế GTGT: Đối tượng nộp thuế thuộc trường hợp được giảm thuế GTGT phải để nghị cơ quan thuế quyết định giảm thuế hoặc áp dụng việc tạm giảm trong năm. Trường hợp chưa có quyết định miễn giảm thuế GTGT, cơ quan thuế đã tính phạt chậm nộp, khi có quyết định giảm thuế của cơ quan thuế, bộ phận máy tính căn cứ vào quyết định giảm thuế để điều chỉnh giảm số thuế phải nộp và không tính phạt chậm nộp trên số thuế GTGT được miễn giảm kể từ ngày có quyết định giảm thuế, ra thông báo điều chỉnh để đối tượng nộp thuế thực hiện.

- Về khoản phạt chậm nộp thuế TNDN:

+ Đối với những cơ sở kinh doanh tạm nộp thuế TNDN theo thông báo của cơ quan thuế, nhưng thực tế bị lỗ không phát sinh số nộp (hoặc giảm nộp so với thông báo), đối tượng nộp thuế phải khai báo với cơ quan thuế để điều chỉnh thông báo. Bộ phận tính thuế căn cứ vào điều chỉnh của phòng quản lý thu điều chỉnh giảm số thuế TNDN phải nộp và không tính phạt chậm nộp trên số thuế TNDN đã được điều chỉnh giảm.

+ Đối với trường hợp có quyết định miễn giảm thuế TNDN, bộ phận tính thuế căn cứ vào quyết định miễn giảm thuế để điều chỉnh giảm số thuế TNDN phải nộp và không tính phạt chậm nộp trên số thuế TNDN được giảm kể từ ngày có quyết định miễn giảm.

Tổng cục thuế trả lời để Cục thuế Hải Phòng biết và thực hiện.

 

Phạm Văn Huyến

(Đã ký)

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 4543/TCT/NV1

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 4543/TCT/NV1
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 09/11/2001
Ngày hiệu lực 09/11/2001
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 4543/TCT/NV1

Lược đồ Công văn 4543/TCT/NV1 phạt chậm nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập Doanh nghiệp


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 4543/TCT/NV1 phạt chậm nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập Doanh nghiệp
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 4543/TCT/NV1
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Văn Huyến
Ngày ban hành 09/11/2001
Ngày hiệu lực 09/11/2001
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 17 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 4543/TCT/NV1 phạt chậm nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập Doanh nghiệp

Lịch sử hiệu lực Công văn 4543/TCT/NV1 phạt chậm nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập Doanh nghiệp

  • 09/11/2001

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 09/11/2001

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực