Công văn 459/BXD-VKT

Công văn 459/BXD-VKT giải thích nội dung Nghị định 16/2005/NĐ-CP do Bộ Xây dựng ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 459/BXD-VKT giải thích nội dung Nghị định 16/2005/NĐ-CP


BỘ XÂY DỰNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 459/BXD-VKT
V/v: Giải thích nội dung Nghị định 16/2005/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 01 tháng 4 năm 2005

 

Kính gửi: Uỷ ban nhân dân tỉnh Trà Vinh

Bộ Xây dựng đã nhận được văn bản số 541/UBT-KTTH của UBND tỉnh Trà vinh đề nghị giải thích một số nội dung của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:

1. Đối với các dự án sử dụng vốn Ngân sách địa phương, chủ tịch UBND cấp tỉnh, huyện, xã là người có thẩm quyền quyết định đầu tư. Người quyết định đầu tư có thể giao cho các Sở (đối với cấp tỉnh), phòng (đối với cấp huyện), ban (đối với cấp xã) làm chủ đầu tư phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án có đủ điều kiện năng lực để quản lý dự án hoặc thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án khi không đủ điều kiện năng lực. Như vậy, Ban quản lý dự án không được kiêm nhiệm làm chủ đầu tư.

2. Theo quy định của Luật Xây dựng và Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 2 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thì thiết kế bản vẽ thi công trong Báo cáo kinh tế-kỹ thuật xây dựng công trình là thiết kế chi tiết có thể đưa ra thi công. Do vậy, đối với các trường hợp chỉ cần lập Báo cáo kinh tế-kỹ thuật xây dựng công trình, sau khi đã thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế-kỹ thuật thì không phải lập thêm hồ sơ thiết kế khác.

3. Về việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng theo các quy định tại Mục 3 Chương III Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 2 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình: Các công việc, công trình xây dựng thuộc đối tượng áp dụng hình thức chỉ định thầu được thực hiện theo quy định tại Điều 101 của Luật Xây dựng. Các quy định liên quan đến phân cấp quản lý đấu thầu như: phê duyệt kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu... sẽ được quy định cụ thể tại văn bản hướng dẫn về lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng của Bộ Xây dựng.

4. Các hình thức quản lý dự án được quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 2 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình áp dụng cho tất cả các dự án đầu tư xây dựng công trình, không phân biệt nguồn vốn sử dụng.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 2 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, trong trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thì có thể thành lập Ban quản lý dự án. Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước chủ đầu tư theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Ban Quản lý dự án được đồng thời quản lý nhiều dự án khi có đủ điều kiện năng lực và được chủ đầu tư cho phép nhưng không được làm tư vấn quản lý dự án cho các chủ đầu tư khác.

5. Uỷ ban nhân dân tỉnh có thể thành lập các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình có đủ điều kiện năng lực để quản lý các dự án trong tỉnh sử dụng vốn ngân sách địa phương. Ban quản lý dự án phải có đủ điều kiện năng lực như tổ chức tư vấn quản lý dự án được quy định tại Điều 56 Nghị định 16/2005/NĐ-CP. Giám đốc quản lý dự án phải có năng lực tương ứng với giám đốc tư vấn quản lý dự án quy định tại Điều 55 Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 2 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

Căn cứ quy định tại Điều 55 Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 2 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, thì kỹ sư chuyên ngành xây dựng thuỷ lợi đã liên tục nhiều năm là Giám đốc quản lý nhiều dự án nhóm B, C chuyên ngành xây dựng thuỷ lợi được làm Giám đốc quản lý dự án hạng 1 và hạng 2 khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi.

6. Nội dung hồ sơ hợp đồng xây dựng nêu tại Điều 45 Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 2 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình chưa quy định về mức bảo lãnh thực hiện hợp đồng và bảo lãnh đối với tiền tạm ứng. Các mức bảo lãnh này sẽ được quy định cụ thể trong văn bản hướng dẫn về lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng của Bộ Xây dựng.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu: VP, VKT, PC

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Văn Liên

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 459/BXD-VKT

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 459/BXD-VKT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 01/04/2005
Ngày hiệu lực 01/04/2005
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 459/BXD-VKT

Lược đồ Công văn 459/BXD-VKT giải thích nội dung Nghị định 16/2005/NĐ-CP


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 459/BXD-VKT giải thích nội dung Nghị định 16/2005/NĐ-CP
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 459/BXD-VKT
Cơ quan ban hành Bộ Xây dựng
Người ký Nguyễn Văn Liên
Ngày ban hành 01/04/2005
Ngày hiệu lực 01/04/2005
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 18 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 459/BXD-VKT giải thích nội dung Nghị định 16/2005/NĐ-CP

Lịch sử hiệu lực Công văn 459/BXD-VKT giải thích nội dung Nghị định 16/2005/NĐ-CP

  • 01/04/2005

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 01/04/2005

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực