Công văn 4595TCT/NV6

Công văn số 4595 TCT/NV6 ngày 3/12/2002 của TCT hướng dẫn thực hiện chính sách thuế GTGT và thuế TNDN.

Nội dung toàn văn Công văn 4595 TCT/NV6 hướng dẫn thực hiện chính sách thuế GTGT và thuế TNDN.


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 4595 TCT/NV6
V/v Hướng dẫn thực hiện chính sách thuế

Hà Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2002

 

Kính gửi: Ông Mai Thành Chính

Trả lời đơn thư ngày 19 tháng 09 năm 2002 của Ông về việc thực hiện chính sách thuế, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:

THeo quy định tại điểm 2, Mục I phần A THông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật thuế GTGT thì “tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh )… đều là đối tượng nộp thuế GTGT”.

Theo quy định tại tiết b, điểm 2, mục I phần A Thông tư số 18/2000/TT-BTC ngày 20/2/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định sô 26/2001/NĐ-CP ngày 4/6/2001 của Chính phủ và NGhị định số 30/1998/NĐ-Chính phủ ngày 13/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì “Những tổ chức, cá nhận sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ (gọi chung là cơ sở kinh doanh… có thu nhập chịu thuế đều phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp”.

Theo quy định nêu trên thì trường hợp Ông có hoạt động dịch vụ câu cá giải trí và có doanh số, có thu nhập, nên dù ông có ĐKKD hay chưa có ĐKKD đều là đối tượng phải nộp thuế. Thực tế hoạt động doanh nghiệp cầu cá giải trí của Mông Mai Thành Chính là hoạt động dịch vụ nhưng chưa có ĐKKD đo đó cơ quan thuế chưa đủ điều kiện để cấp hoá đơn cho hoạt động của Ông theo quy định của Luật thuế. Tổng cục thuế có công văn số 2943 TCT/NV6 ngày 7/8/2002 hướng dẫn về việc “cấp hoá đơn lẻ cho đối tượng kinh doanh không thường xuyên”, nếu ông có hợp đồng cung cấp hàng hoá, dịch vụ có nhu cầu sử dụng hoá đơn thì cơ quan thuế căn cứ vào hợp đồng, cấp hoá đơn bán lẻ.

Còn hoạt động kinh doanh của công có vi phạm Pháp luật về hành vi kinh doanh trái phép thì không phải chức năng trả lời của ngành thuế, đề nghị Ông gửi đến cơ quan cấp giấy phép đăng ký kinh doanh để được trả lời.

Tổng cục thuế trả lời để Ông biết và đề nghị Ông liên hệ với cơ quan thuế địa phương để được hướng dẫn thực hiện./.

 

KT TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 4595TCT/NV6

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 4595TCT/NV6
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 03/12/2002
Ngày hiệu lực 03/12/2002
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 19 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 4595TCT/NV6

Lược đồ Công văn 4595 TCT/NV6 hướng dẫn thực hiện chính sách thuế GTGT và thuế TNDN.


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 4595 TCT/NV6 hướng dẫn thực hiện chính sách thuế GTGT và thuế TNDN.
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 4595TCT/NV6
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Ngày ban hành 03/12/2002
Ngày hiệu lực 03/12/2002
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 19 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 4595 TCT/NV6 hướng dẫn thực hiện chính sách thuế GTGT và thuế TNDN.

Lịch sử hiệu lực Công văn 4595 TCT/NV6 hướng dẫn thực hiện chính sách thuế GTGT và thuế TNDN.

  • 03/12/2002

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 03/12/2002

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực