Công văn 46/CV/SGD-ĐT-SNV

Công văn 46/CV/SGD-ĐT-SNV hướng dẫn công tác chuyển vùng của giáo viên do Sở Giáo dục và Đào tạo - Sở Nội vụ tỉnh Lai Châu ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 46/CV/SGD-ĐT-SNV hướng dẫn công tác chuyển vùng của giáo viên


UBND LÂM THỜI TỈNH LAI CHÂU
SỞ GD-ĐT - SỞ NỘI VỤ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 46/CV/SGD-ĐT-SNV
V/v hướng dẫn công tác chuyển vùng của GV

Lai Châu, ngày 20 tháng 03 năm 2004

 

Kính gửi:

- Phòng Giáo dục - Đào tạo các huyện, thị xã
- Các đơn vị trực thuộc sở GD - ĐT
- Trung tâm GDTX các huyện
- Phòng Tổ chức Lao động-TBXH các huyện, thị xã

 

Để thực hiện tốt kế hoạch thuyên chuyển và điều động cán bộ giáo viên năm 2004 và những năm tiếp theo đảm bảo theo nguyên tắc, đúng chế độ chính sách, đúng thời gian quy định, Sở Giáo dục - Đào tạo Lai Châu và Sở Nội vụ thống nhất, hướng dẫn Phòng Giáo dục - Đào tạo các huyện, thị, các đơn vị trực thuộc, Trung tâm GDTX các huyện, Phòng Tổ chức Lao động - TBXH các huyện, thị thực hiện các nội dung sau:

I. NGUYÊN TẮC THUYÊN CHUYỂN VÀ ĐIỀU ĐỘNG GIÁO VIÊN:

- Việc xét thuyên chuyển và điều động chuyển vùng công tác cho giáo viên được giải quyết trên cơ sở đảm bảo đủ các điều kiện quy định, được sự đồng ý của nơi đang công tác cho chuyển đi và nơi tiếp nhận đến trên cơ sở đúng kế hoạch, biên chế được cấp có thẩm quyền duyệt.

- Không xét giải quyết cho những giáo viên có trình độ dưới chuẩn, chưa hết thời gian tập sự, đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc đang trong thời gian thi hành các hình thức kỷ luật, giáo viên đang trong thời gian điều trị, điều dưỡng bệnh.

- Việc xét chuyển và điều động chỉ tập trung giải quyết một lần theo thời gian và kế hoạch quy định.

II. ĐIỀU KIỆN ĐỂ XÉT THUYÊN CHUYỂN VÀ ĐIỀU ĐỘNG.

- Giáo viên xin chuyển vùng trong tỉnh và ngoại tỉnh thực hiện theo Nghị định 35/2001/NĐ-CP phải có thời gian công tác để được xét chuyển là 3 năm đối với giáo viên nữ và 5 năm đối với giáo viên nam. Giáo viên xin chuyển từ khu vực xét tuyển đến khu vực thi tuyển phải có thời gian công tác ở khu vực xét tuyển ít nhất là 5 năm.

- Những giáo viên chuyển vùng để hợp lí hóa gia đình theo chủ trương chia tách tỉnh được xét chuyển theo nhu cầu giáo viên trên cơ sở biên chế còn thiếu của các trường trong năm học 2004-2005.

- Những giáo viên xin chuyển vùng trong và ngoại tỉnh được quy định ở trên phải đảm bảo sức khỏe để tiếp tục công tác khi đến địa phương mới.

III. THỦ TỤC TIẾN HÀNH

1. Đối với giáo viên

Giáo viên xin chuyển cần phải có:

- Đơn xin thuyên chuyển

- Sơ yếu lý lịch có nhận xét của cơ quan quản lý hồ sơ.

- Bản kiểm điểm quá trình công tác có xác nhận của hiệu trưởng.

- Bản sao bằng tốt nghiệp có xác nhận của cơ quan công chứng nhà nước.

- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp.

- Quyết định bậc nâng lương gần nhất (bản sao có xác nhận công chứng)

- Quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng trong biên chế.

- Hồ sơ này giáo viên nộp cho hiệu trưởng nơi đang công tác theo quy định để được xét và đề nghị lên cấp trên.

Hiệu trưởng thống nhất với cấp ủy, tham khảo ý kiến của công đoàn, đoàn thanh niên trong nhà trường để xem xét và đề nghị cho giáo viên chuyển.

2. Đối với Sở GD - ĐT, phòng GD&ĐT, TTGDTX và phòng TCLĐ - TBXH các huyện, thị có trách nhiệm:

a. Đối với giáo viên xin chuyển đi:

- Phòng GD-ĐT, TTGDTX các huyện (thị) có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ do hiệu trưởng chuyển đến, tổng hợp danh sách báo cáo với UBND huyện, thị tổ chức xét duyệt. Thành phần xét chuyển vùng: Lãnh đạo UBND Huyện, Phòng TCLĐ-TBXH, Phòng GD-ĐT để xem xét giải quyết cho giáo viên xin chuyển đúng thời gian quy định.

Đối với các đơn vị trực thuộc Sở GD - ĐT: Thành phần xét chuyển vùng gồm Ban Giám hiệu, đại diện lãnh đạo các tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

Danh sách giáo viên được xét cho chuyển đi các đơn vị tổng hợp, lập văn bản báo cáo Sở GD - ĐT, Sở GD - ĐT tổ chức xét duyệt và đề nghị Sở Nội vụ ra quyết định điều chuyển hoặc cấp giấy cho giáo viên đi liên hệ công tác (nếu là chuyển vùng ngoại tỉnh). Sau khi giáo viên đi liên hệ công tác có giấy tiếp nhận về trình Sở Nội vụ ra quyết định thuyên chuyển.

b. Những giáo viên xin chuyển đến

* Giáo viên trong Tỉnh:

- Đối với giáo viên thuộc các phòng GD - ĐT, TTGDTX các huyện thị: Phòng GD - ĐT, TTGDTX các huyện, thị, Phòng TCLĐ - TBXH, UBND huyện, thị chỉ được phép tiếp nhận đối với giáo viên đã được phòng GD - ĐT, UBND huyện nơi cho đi đồng ý cho chuyển. Phòng GD-ĐT, TTGDTX lập danh sách và thống nhất với phòng TCLĐ-TBXH huyện tổ chức xét tiếp nhận sau đó tổng hợp, lập danh sách báo cáo Sở GD - ĐT, Sở GD - ĐT xét duyệt và đề nghị Sở Nội vụ xem xét ra quyết định.

- Đối với giáo viên các đơn vị trực thuộc Sở GD - ĐT: Hồ sơ xin chuyển đến gửi về Sở GD - ĐT để Sở GD - ĐT xét và ra quyết định.

* Giáo viên ngoại Tỉnh:

Giáo viên ngoại Tỉnh chuyển đến hồ sơ nộp trực tiếp về phòng TCCB Sở GD-ĐT, Sở GD-ĐT xem xét và đề nghị Sở Nội vụ để ra quyết định trên cơ sở nhu cầu giáo viên theo biên chế năm học 2004-2005. Thời gian Sở GD-ĐT tiếp nhận hồ sơ xin chuyển đến hết ngày 31/5/2004.

IV. THỜI GIAN

- Tháng 3 các đơn vị triển khai nội dung hướng dẫn, giáo viên có nguyện vọng xin chuyển nộp hồ sơ và tổ chức xét ở cấp trường.

- Tổ chức xét ở cấp huyện trước ngày 20/4/2004. Nộp hồ sơ và danh sách về sở GD-ĐT trước ngày 30-4-2004.

- Tháng 5 tổ chức xét ở cấp tỉnh (Sở GD-ĐT và Sở Nội vụ) và thông báo về cơ sở.

- Tháng 6 cấp giấy giới thiệu cho giáo viên đi liên hệ.

Việc tiếp nhận của các đơn vị phải thực hiện xong trước tháng 8/2004 để giáo viên kịp đến địa phương nhận công tác chuẩn bị khai giảng năm học mới.

V. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN

- Những hồ sơ xin chuyển gửi về Sở GD - ĐT quá thời hạn quy định sở GD-ĐT và Sở Nội vụ có quyền từ chối không giải quyết.

Sau khi có quyết định thuyên chuyển và điều động, đơn vị quản lý cũ có trách nhiệm tổ chức việc bàn giao công tác kịp thời, giải quyết dứt điểm những vấn đề tồn tại (nếu có) và tiến hành làm thủ tục cho cán bộ giáo viên nhanh chóng.

Những trường hợp chưa được giải quyết cho chuyển, các đơn vị căn cứ vào ý kiến thông báo của Sở GD-ĐT và Sở Nội vụ để giải thích cho giáo viên rõ lý do.

Căn cứ vào những yêu cầu cụ thể trên, Sở GD-ĐT và Sở Nội vụ đề nghị các phòng GD - ĐT, các trường trực thuộc, các TTGDTX, phòng TCLĐ-TBXH các huyện, thị triển khai và thực hiện nghiêm túc.

 

KT. GIÁM ĐỐC SỞ NỘI VỤ
PHÓ GIÁM ĐỐC




Lê Văn Phùng

GIÁM ĐỐC SỞ GD - ĐT





Thái Văn Vinh

 

Nơi nhận:
- Như kính gửi;
- UBND Tỉnh (để BC);

- Lưu: VT-TC SGD - ĐT, SNV.

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 46/CV/SGD-ĐT-SNV

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu46/CV/SGD-ĐT-SNV
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành20/03/2004
Ngày hiệu lực20/03/2004
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcGiáo dục
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 46/CV/SGD-ĐT-SNV

Lược đồ Công văn 46/CV/SGD-ĐT-SNV hướng dẫn công tác chuyển vùng của giáo viên


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 46/CV/SGD-ĐT-SNV hướng dẫn công tác chuyển vùng của giáo viên
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu46/CV/SGD-ĐT-SNV
                Cơ quan ban hànhTỉnh Lai Châu, ***
                Người kýLê Văn Phùng, Thái Văn Vinh
                Ngày ban hành20/03/2004
                Ngày hiệu lực20/03/2004
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcGiáo dục
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 46/CV/SGD-ĐT-SNV hướng dẫn công tác chuyển vùng của giáo viên

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 46/CV/SGD-ĐT-SNV hướng dẫn công tác chuyển vùng của giáo viên

                      • 20/03/2004

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 20/03/2004

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực