Công văn 4631/TCT-PCCS

Công văn số 4631/TCT-PCCS của Tổng Cục Thuế về một số vướng mắc trong việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế

Nội dung toàn văn Công văn 4631/TCT-PCCS vướng mắc trong việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế


TỔNG CỤC THUẾ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 4631/TCT-PCCS
V/v: Hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về thuế
 

Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2005 

 

Kính gửi : Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh

Trả lời công văn số 6956/CT-TTr1-Đ4 ngày 13/7/2005 của Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh hỏi về một số vướng mắc trong việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế; Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1) Về mức tiền phạt áp dụng đối với hành vi trốn thuế theo quy định của các luật thuế:

Tại Điều 11 Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25/2/2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế quy định: “…Mức phạt theo số lần thuế trốn dưới đây đối với mỗi hành vi vi phạm tối đa không quá 100.000.000 đồng, trừ trường hợp các Luật thuế có quy định khác”

Vì vậy, mức phạt tiền theo số lần thuế trốn theo quy định của các luật thuế không bị giới hạn mức tối đa là 100.000.000 đồng.

2) Về thủ tục chuyển hồ sơ đối với đối tượng dấu hiệu tội phạm cho cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự:

Căn cứ Khoản 1, Khoản 2, Điều 23 Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày theo quy định Cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện cơ sở kinh doanh trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì phải lập biên bản và chuyển cho cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự mà không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế. Trường hợp, đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, nhưng sau đó và trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày hủy quyết định xử phạt, phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền.

3) Về việc ủy quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế đối với trường hợp cấp trưởng không vắng mặt tại trụ sở, Tổng cục Thuế đã tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính để phối hợp với cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu hướng dẫn thực hiện trong thời gian tới.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế được biết và thực hiện./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- ĐD TCT tại TP. Hồ Chí Minh;
- Lưu: VT, PCCS (3b)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG



 
Phạm Duy Khương

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 4631/TCT-PCCS

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu4631/TCT-PCCS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành21/12/2005
Ngày hiệu lực21/12/2005
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Vi phạm hành chính
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 4631/TCT-PCCS vướng mắc trong việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 4631/TCT-PCCS vướng mắc trong việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu4631/TCT-PCCS
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýPhạm Duy Khương
                Ngày ban hành21/12/2005
                Ngày hiệu lực21/12/2005
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Vi phạm hành chính
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Công văn 4631/TCT-PCCS vướng mắc trong việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế

                        Lịch sử hiệu lực Công văn 4631/TCT-PCCS vướng mắc trong việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế

                        • 21/12/2005

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 21/12/2005

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực