Công văn 468/BXD-KTTC

Công văn số 468/BXD-KTTC về việc kết quả thẩm định tổng dự toán công trình thuộc dự án cải thiện môi trường nước thành phố Hồ Chí Minh, lưu vực kênh Tàu Hũ- Bến Nghé- Đôi- Tẻ, giai đoạn I ( 2001- 2006 ) do Bộ Xây dựng ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 468/BXD-KTTC kết quả thẩm định tổng dự toán công trình dự án cải thiện môi trường nước TPHCM, kênh Tàu Hũ- Bến Nghé- Đôi- Tẻ, giai đoạn II


BỘ XÂY DỰNG
---------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------

Số: 468/BXD-KTTC

Hà Nội, ngày 04 tháng 4 năm 2005

 

KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH TỔNG DỰ TOÁN

CÔNG TRÌNH THUỘC DỰ ÁN CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG NƯỚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, LƯU VỰC KÊNH TÀU HŨ- BẾN NGHÉ- ĐÔI- TẺ, GIAI ĐOẠN I ( 2001- 2006 )

Kính gửi: Ban quản lý dự án Đại lộ Đông - Tây và Môi trường nước thành phố Hồ Chí Minh

Bộ Xây dựng nhận được Tờ trình số 1028/KH-TT ngày 14 tháng 9 năm 2004 của Ban Quản lý Dự án Đại lộ Đông - Tây và Môi trường nước thành phố Hồ Chí Minh, đề nghị Bộ Xây dựng thẩm định tổng dự toán công trình thuộc dự án Cải thiện môi trường nước thành phố Hồ Chí Minh lưu vực kênh Tàu Hũ- Bến Nghé- Đôi- Tẻ, giai đoạn I ( 2001- 2006 ); Văn bản số 7366/UB-ĐT ngày 01/12/2004 của Uỷ ban Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về một số ý kiến điều chỉnh các gói thầu và thẩm định tổng dự toán công trình thuộc Dự án nêu trên. Sau khi xem xét hồ sơ thiết kế kỹ thuật, đơn giá, tổng dự toán công trình và các tài liệu khác có liên quan; Báo cáo kết quả thẩm tra tổng dự toán công trình của Viện Kinh tế Xây dựng số 992/VKT2 ngày 31/12/2004 và ý kiến về kết quả thẩm tra tổng dự toán công trình của Ban Quản lý Dự án Đại lộ Đông - Tây và Môi trường nước thành phố Hồ Chí Minh tại Văn bản số 165/KHĐT2/2005 ngày 1/2/2005; Văn bản số 365/2005/KH-TH ngày 22/3/2005. Bộ Xây dựng thông báo kết quả thẩm định tổng dự toán công trình thuộc Dự án nêu trên như sau:

I. CĂN CỨ THẨM ĐỊNH:

- Luật Xây dựng được Quốc hội khoá XI, kỳ họp Thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003.

- Văn bản số 1067/BXD-PC ngày 14/7/2004 của Bộ Xây dựng về xử lý chuyển tiếp việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động xây dựng hiện hành và thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng năm 2003; Văn bản số 1128/BXD-PC ngày 23/7/2004 về bổ sung công văn số 1067/BXD-PC ngày 14/7/2004 của Bộ Xây dựng.

- Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ ban hành Quy chế Quản lý Đầu tư và Xây dựng; Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý Đầu tư và Xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý Đầu tư và Xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ.

- Nghị định số 88/1999/ NĐ-CP ngày 01/9/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Đấu thầu; Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05 /5/ 2000 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 của Chính phủ; Nghị định số 66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 và Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/ 5/2000 của Chính phủ.

- Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04/5/2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ chính thức ( ODA ).

- Nghị định số 03/2003/NĐ-CP ngày 15/01/2003 của Chính phủ về việc điều chỉnh tiền lương, trợ cấp xã hội và đổi mới một bước cơ chế quản lý tiền lương.

- Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.

- Quyết định số 18/2003/QĐ-BXD ngày 27/6/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về ban hành Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng.

- Hiệp định vay vốn số VNX-5 tháng 3 năm 2003 giữa Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Ngân hàng hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC).

- Quyết định số 1381/QĐ-TTg ngày 24/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt dự án khả thi Cải thiện môi trường nước thành phố Hồ Chí Minh, lưu vực kênh Tàu Hũ- Bến Nghé- Đôi- Tẻ, giai đoạn I ( 2001- 2006 ).

- Văn bản số 14/CP-CN ngày 07/01/2002 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch đấu thầu dự án Cải thiện môi trường nước thành phố Hồ Chí Minh, lưu vực kênh Tàu Hũ- Bến Nghé- Đôi- Tẻ, giai đoạn I ( 2001- 2006 ).

- Quyết định số 1519/QĐ-UB ngày 18/4/2003 của Chủ tịch UBND thành phố Hồ Chí Minh về việc phê duyệt thiết kế kỹ thuật hạng mục: Cải tạo kênh Tàu Hũ- Bến Nghé ( gói thầu A ); Cải tạo thoát nước bằng bơm ( gói thầu B); Xây dựng tuyến cống bao, xây dựng cống chuyển tải từ trạm bơm chuyển tiếp nước thải đến đường Đồng Diều và xây dựng Trạm bơm chuyển tiếp nước thải ( gói thầu C); Xây dựng tuyến cống chuyển tải từ đường Đồng Diều đến trước rạch Tắc Bến Rô, Cải tạo cống chung hiện hữu ( gói thầu D ); Xây dựng nhà máy xử lý nước thải ( gói thầu E ) thuộc dự án Cải thiện môi trường nước thành phố Hồ Chí Minh, lưu vực kênh Tàu Hũ- Bến Nghé- Đôi- Tẻ, giai đoạn I ( 2001- 2006 ) kèm hồ sơ thiết kế kỹ thuật các hạng mục đã được thẩm định.

- Quyết định số 1242/1998/QĐ-BXD ngày 25/11/1998 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Định mức dự toán xây dựng cơ bản.

- Quyết định số 4232/1999/QĐ-UB-QLĐT ngày 27/7/1999 của UBND thành phố Hồ Chí Minh về việc ban hành Đơn giá XDCB thành phố Hồ Chí Minh.

- Quyết định số 15/2001/QĐ-BXD ngày 20/7/2001 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Định mức chi phí tư vấn đầu tư và xây dựng.

- Quyết định số 1260/1998/QĐ-BXD ngày 28/11/1998 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Bảng giá dự toán ca máy và thiết bị xây dựng.

- Quyết định số 38/2002/QĐ-BXD ngày 27/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành bổ sung Bảng giá dự toán ca máy cho Bảng giá dự toán ca máy và thiết bị xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 1260/1998/QĐ-BXD.

- Thông tư số 09/2000/TT-BXD ngày 17/7/2000 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư.

- Thông tư số 07/2003/TT-BXD ngày 17/6/2003 của Bộ Xây dựng về sửa đổi, bổ sung một số điểm Thông tư số 09/2000/TT-BXD ngày 17/7/2000.

- Thông tư số 45/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư.

- Thông tư số 06/2003/TT-BXD ngày 14/4/2003 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí xây dựng công trình sử dụng vốn của nhà tài trợ quốc tế.

- Thông tư số 05/2003/TT-BXD ngày 14/3/2003 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh dự toán công trình xây dựng cơ bản.

- Thông tư số 02/2004/TT-BXD ngày 22/4/2004 của Bộ Xây dựng hướng dẫn tính bổ sung chi phí xây dựng công trình do giá thép xây dựng tăng đột biến.

- Thông tư số 109/2000/TT-BTC ngày 13/11/2000 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ thu, nộp và sử dụng lệ phí thẩm định đầu tư.

- Quyết định số 33/2004/QĐ-BTC ngày 12/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy tắc, Biểu phí bảo hiểm xây dựng, lắp đặt.

- Báo giá các loại vật tư, thiết bị nhập khẩu sử dụng vào công trình theo báo giá của một số hãng cung cấp thiết bị do đơn vị Tư vấn lập tổng dự toán công trình cung cấp và Chủ đầu tư thống nhất trình thẩm định.           

- Giá cả vật tư, vật liệu khu vực thành phố Hồ Chí Minh theo Thông báo giá vật liệu xây dựng và trang trí nội thất Quí III/2004 của Liên sở Tài chính- Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh. Giá của một số loại vật tư, vật liệu không có trong Thông báo giá được xác định theo giá thị trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh tại cùng thời điểm lập tổng dự toán.

 - Báo cáo kết quả thẩm tra tổng dự toán công trình thuộc dự án Cải thiện môi trường nước thành phố Hồ Chí Minh, lưu vực kênh Tàu Hũ- Bến Nghé- Đôi- Tẻ, giai đoạn I ( 2001- 2006 ) số 992/VKT2 ngày 31/12/2004 của Viện Kinh tế Xây dựng.

- Một số văn bản khác do cơ quan có thẩm quyền ban hành có liên quan.

II. NGUYÊN TẮC THẨM ĐỊNH:

 Do đặc thù của Dự án thực hiện chủ yếu ( gần 80% ) từ nguồn vốn vay Ngân hàng hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC). Đến nay một số gói thầu có giá trị lớn đã có kết quả đấu thầu và hợp đồng ký kết được phê duyệt, vì vậy việc thẩm định trên nguyên tắc như sau:

- Tổng dự toán công trình trình thẩm định theo nội dung, phạm vi các khoản mục chi phí đã được lập, thẩm tra tại thời điểm Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005; Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ chưa có hiệu lực nên khi thẩm định phù hợp với đề nghị của Chủ đầu tư để thuận tiện trong việc so sánh, đối chiếu và quản lý dự án.

- Một số công việc, gói thầu đã thẩm định và được cấp có thẩm quyền phê duyệt lấy theo kết quả phê duyệt ( gói thầu Tư vấn; gói thầu E; gói thầu C... ), chỉ điều chỉnh lại khoản thuế GTGT là 10% theo quy định hiện hành.

- Một số hạng mục, chi phí khác đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán, quyết toán giá trị khối lượng hoàn thành, lấy theo giá trị phê duyệt.

- Để phù hợp với việc đấu thầu cạnh tranh quốc tế cho các gói thầu khi thẩm định tổng dự toán công trình cũng được chia theo các gói thầu tương ứng và nội dung khoản mục chi phí trong tổng dự toán công trình được chia tách theo đề nghị của Chủ đầu tư.

 - Tỷ giá giữa tiền đồng Việt Nam và tiền Yên Nhật: Để có sự thống nhất về các chi phí và giữa các gói thầu nên trong thẩm định tổng dự toán công trình cũng tính 1 Yên = 130,17 VNĐ theo đề nghị của Chủ đầu tư.

III. KẾT QUẢTHẨM ĐỊNH:

1- Theo các căn cứ nêu trên, Tổng dự toán công trình thuộc Dự án Cải thiện môi trường nước thành phố Hồ Chí Minh, lưu vực kênh Tàu Hũ- Bến Nghé- Đôi- Tẻ, giai đoạn I ( 2001- 2006 ), sau khi thẩm định là:

Đơn vị tính: VNĐ

TT

Khoản mục chi phí

Tổng dự toán đề nghị thẩm định

Kết quả thẩm định tổng dự toán

Chênh lệch TDT thẩm định và đề nghị Tăng (+), Giảm (-)

1

Chi phí xây lắp

1.703.863.824.802

1.622.580.134.470

- 81.283.690.333

2

Chi phí thiết bị

659.115.654.813

659.115.654.813

0

3

Chi phí Tư vấn

240.221.133.299

239.610.242.580

- 610.890.719

4

CP giải toả MB

833.113.479.750

833.113.479.750

0

5

Chi phí khác

192.172.059.785

137.271.945.552

- 54.900.114.233

6

Thuế GTGT

197.759.506.739

159.012.381.230

- 38.747.125.509

7

CP dự phòng

354.785.576.304

341.335.525.240

- 13.450.051.064

Tổng cộng (1+2+3+4+5+6+7)

4.181.031.235.492

3.992.039.363.634

- 188.991.871.858

Giá trị Tổng dự toán công trình sau khi thẩm định là: 3.992.039.363.634 đồng

( Chi tiết theo phụ lục và dự toán hạng mục công trình kèm theo).

- So với tổng dự toán công trình do Chủ đầu tư đề nghị thẩm định giảm: 188.991.871.858 đồng.

- So với tổng mức đầu tư được duyệt là 4.163,94 tỷ đồng, giảm 171,9 tỷ đồng.

2. Nguyên nhân giảm: Điều chỉnh một số đơn giá công việc, chi phí cho phù hợp với quy định hiện hành của Việt Nam. Chi phí giảm :

- Chi phí xây lắp giảm 81.283.690.333 đồng chủ yếu do vẫn tính khoản chi phí chung của nhà thầu ( gói thầu A; B; D ) là 5% cho thống nhất với gói thầu C; E đã thẩm định và tính lại một số khối lượng, đơn giá cho phù hợp.

- Chi phí Tư vấn giảm 610.890.719 đồng chủ yếu do tính lại giá trị Hợp đồng Tư vấn nước ngoài và tính lại các khoản chi phí theo quy định.

- Chi phí khác giảm 54.900.114.233 đồng chủ yếu do giảm một số mục của chi phí Ban quản lý dự án và tính toán lại một số chi phí khác theo quy định.

- Thuế GTGT và chi phí dự phòng giảm tương ứng theo chi phí giảm trên. (khoản thuế GTGT phần chi phí xây lắp khác chưa xác định vì chi phí tạm tính)

3. Một số lưu ý trong kết quả thẩm định.

- Khi phân tích, đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp và hồ sơ dự thầu mua sắm thiết bị cần tách riêng khoản chi phí xây lắp khác, chi phí khác và dự phòng phí trong tổng dự toán công trình nêu trên để so sánh giá trị công tác xây lắp, thiết bị của từng gói thầu. Việc xác định giá gói thầu căn cứ nội dung công việc cụ thể của hồ sơ thầu, quy định của nhà tài trợ... để xác định giá trúng thầu của từng gói thầu theo kết quả đấu thầu được duyệt.

- Chi phí xây lắp khác và chi phí cho một số công tác chưa có qui định, tổng dự toán còn tạm ghi theo đề nghị của Chủ đầu tư ( bao gồm cả khoản chi phí xây lắp khác mà Chủ đầu tư đề nghị trong Văn bản số 365/2005/KH-TH ngày 22/3/2005 cho gói thầu A, B, D ) để dự trù vốn. Ban quản lý Dự án có trách nhiệm báo cáo UBND thành phố Hồ Chí Minh xem xét, quyết định cho phù hợp với tính chất, đặc điểm của từng gói thầu.

- Đối với các phương tiện, thiết bị được mua sắm từ khoản chi phí xây lắp khác (ví dụ: xe ô tô cho kỹ sư tư vấn; các thiết bị văn phòng kỹ sư tư vấn; thiết bị phòng thí nghiệm;...) và trang thiết bị của Chủ đầu tư (mua sắm từ khoản chi phí Ban quản lý dự án), sau khi kết thúc thi công xây dựng công trình, Chủ đầu tư phải có trách nhiệm thu hồi và quản lý các phương tiện, thiết bị để đảm bảo nguyên tắc quản lý có hiệu quả vốn đầu tư của dự án.

- Giá trị thiết bị trong tổng dự toán công trình trên được tạm xác định theo báo giá của một số hãng cung cấp thiết bị. Trong quá trình thực hiện, giá trị thiết bị này sẽ được chuẩn xác lại trên cơ sở chủng loại và giá cả của từng loại thiết bị thông qua kết quả đấu thầu cung cấp, mua sắm thiết bị của công trình.

- Đối với cự ly vận chuyển được xác định trên cơ sở cự ly vận chuyển đề nghị trong hồ sơ tổng dự toán do đơn vị Tư vấn lập tổng dự toán đề xuất và được Chủ đầu tư thống nhất trình thẩm định. Khi thực hiện cần căn cứ vào cự ly thực tế để xác định chi phí vận chuyển cho phù hợp với quy định.

- Đối với một số công tác chưa có qui định cụ thể hoặc chưa được phê duyệt, tạm xác định theo đề nghị của Chủ đầu tư (như: chi phí xây lắp khác; công tác trồng cây, cỏ; công tác xử lý nước, xử lý đầu cọc; thi công cửa cống, chi phí ban quản lý dự án...) để dự trù vốn, trước khi thực hiện phải lập dự toán chi tiết theo yêu cầu nội dung công việc cụ thể và các qui định có liên quan để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Đối với các công việc (gói thầu ) đã thực hiện đấu thầu thì lấy theo kết quả trúng thầu và xác định theo giá trị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Đối với khoản thuế giá trị gia tăng: Dự toán hạng mục công trình xây lắp ( trừ chi phí xây lắp khác) và các hạng mục thực hiện từ nguồn vốn đối ứng tính 10% theo quy định hiện hành; Chi phí thiết bị nhập khẩu chưa tính thuế GTGT. Gói thầu thực hiện từ khoản vốn vay ưu đãi, Chủ đầu tư căn cứ Hiệp định, nội dung hợp đồng ký kết và quy định hiện hành để điều chỉnh lại cho phù hợp .

- Chi phí cho hoạt động của Ban quản lý dự án Đại lộ Đông - Tây và Môi trường nước thành phố Hồ Chí Minh: Do Ban quản lý Dự án có phần phục vụ chung cho Dự án khác nữa nên chi phí này trong thẩm định tổng dự toán còn tạm xác định bằng lập dự toán chi phí theo đề nghị của Chủ đầu tư, trong đó đã có khoản hơn 5 tỷ đồng ở giai đoạn chuẩn bị Dự án theo báo cáo chi của Ban Quản lý.

- Khoản tiền lương thực hiện theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ và việc điều chỉnh dự toán công trình xây dựng cơ bản theo Thông tư số 03/2005/TT-BXD ngày 04/3/2005 chưa được tính trong tổng dự toán công trình nêu trên. Khi thực hiện Chủ đầu tư có trách nhiệm điều chỉnh chi phí cho phù hợp với quy định hiện hành.

Ban quản lý dự án Đại lộ Đông - Tây và Môi trường nước thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt tổng dự toán công trình, làm cơ sở để quản lý vốn, triển khai các bước tiếp theo phù hợp với qui định về quản lý đầu tư và xây dựng. Việc thanh quyết toán phải theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên.
- UBND TP Hồ Chí Minh.
- Lưu VP, VKT,Vụ KTTC.

K/T. BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
THỨ TRƯỞNG




Đinh Tiến Dũng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 468/BXD-KTTC

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu468/BXD-KTTC
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành04/04/2005
Ngày hiệu lực04/04/2005
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcĐầu tư, Xây dựng - Đô thị, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 468/BXD-KTTC

Lược đồ Công văn 468/BXD-KTTC kết quả thẩm định tổng dự toán công trình dự án cải thiện môi trường nước TPHCM, kênh Tàu Hũ- Bến Nghé- Đôi- Tẻ, giai đoạn II


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 468/BXD-KTTC kết quả thẩm định tổng dự toán công trình dự án cải thiện môi trường nước TPHCM, kênh Tàu Hũ- Bến Nghé- Đôi- Tẻ, giai đoạn II
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu468/BXD-KTTC
                Cơ quan ban hànhBộ Xây dựng
                Người kýĐinh Tiến Dũng
                Ngày ban hành04/04/2005
                Ngày hiệu lực04/04/2005
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcĐầu tư, Xây dựng - Đô thị, Tài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                  Văn bản hợp nhất

                    Văn bản gốc Công văn 468/BXD-KTTC kết quả thẩm định tổng dự toán công trình dự án cải thiện môi trường nước TPHCM, kênh Tàu Hũ- Bến Nghé- Đôi- Tẻ, giai đoạn II

                    Lịch sử hiệu lực Công văn 468/BXD-KTTC kết quả thẩm định tổng dự toán công trình dự án cải thiện môi trường nước TPHCM, kênh Tàu Hũ- Bến Nghé- Đôi- Tẻ, giai đoạn II

                    • 04/04/2005

                      Văn bản được ban hành

                      Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                    • 04/04/2005

                      Văn bản có hiệu lực

                      Trạng thái: Có hiệu lực