Công văn 4695/BTC-CST

Công văn 4695/BTC-CST về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với phim do Bộ Tài chính ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 4695/BTC-CST thuế suất thuế giá trị gia tăng phim


BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 4695/BTC-CST
V/v: Thuế suất thuế GTGT đối với phim

Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2010

 

Kính gửi:

- Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.

 

Trong thời gian qua, Bộ Tài chính nhận được một số phản ánh từ các đơn vị về vướng mắc trong áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với phim. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

- Theo điểm n khoản 2 Điều 8 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12, điểm 2.13 khoản 2 Mục II Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định: "Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim" thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo thuế suất 5%.

- Theo Biểu thuế GTGT theo Danh mục hàng hóa của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Thông tư số 131/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính thì nhóm hàng hóa "Phim điện ảnh đã phơi sáng và đã tráng, đã hoặc chưa có rãnh tiếng hoặc chỉ có duy nhất rãnh tiếng" có mã hàng là 37.06 có thuế suất là 5%. Phương tiện lưu trữ thông tin bằng từ thuộc nhóm 85.23 có thuế suất là 10%.

- Theo khoản 3 Mục II Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định: "Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.".

Căn cứ các quy định trên, trường hợp hợp đồng mua bán phim tách riêng giá trị phim (bản quyền) và giá trị vật phẩm chứa đựng nội dung phim thì tính thuế GTGT theo mức thuế suất của từng mặt hàng; trường hợp hợp đồng không tách riêng được thì tính theo thuế suất của mặt hàng có mức thuế suất thuế GTGT cao nhất.

Bộ Tài chính thông báo để cơ quan thuế, cơ quan hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương biết và thực hiện./.

 

 

TL.BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH THUẾ




Vũ Văn Trường

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 4695/BTC-CST

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 4695/BTC-CST
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 15/04/2010
Ngày hiệu lực 15/04/2010
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 15 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 4695/BTC-CST

Lược đồ Công văn 4695/BTC-CST thuế suất thuế giá trị gia tăng phim


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 4695/BTC-CST thuế suất thuế giá trị gia tăng phim
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 4695/BTC-CST
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Vũ Văn Trường
Ngày ban hành 15/04/2010
Ngày hiệu lực 15/04/2010
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 15 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 4695/BTC-CST thuế suất thuế giá trị gia tăng phim

Lịch sử hiệu lực Công văn 4695/BTC-CST thuế suất thuế giá trị gia tăng phim

  • 15/04/2010

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 15/04/2010

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực