Công văn 4776/TCT-CS

Công văn 4776/TCT-CS trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 4776/TCT-CS trả lời chính sách thuế


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 4776/TCT-CS
V/v: trả lời chính sách thuế

Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2010

 

Kính gửi: Công ty TNHH phát triển quốc tế Formosa.

Ngày 14/9/2010 Tổng cục Thuế nhận được công văn số 111-2010/CV.FIDC ngày 6/9/2010 của Công ty TNHH phát triển Quốc tế Formosa (sau đây gọi tắt là FIDC) liên quan đến các vướng mắc trong quá trình thanh tra thuế. Sau khi báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về việc điều chỉnh doanh thu của 3 hợp đồng FIDC cho thuê lại đất (Công ty High Touch, Công ty Kỳ Hân, Công ty Minh Phong)

- Tại Điểm 1.1.a, Mục IV, Phần C, Thông tư số 134 /2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính quy định:

 “1.1 Doanh thu từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.

a) Doanh thu thu được từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất được xác định theo giá thực tế chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất giữa tổ chức kinh doanh chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất (bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm nếu có) với bên nhận quyền sử dụng đất tại thời điểm chuyển quyền sử dụng đất, thời điểm chuyển quyền thuê đất.

Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bên bán chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền thuê đất cho bên mua, không phụ thuộc việc bên mua đã đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất, xác lập quyền thuê đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.

- Tại Điểm 6, Mục IV, Phần E, Thông tư số 134/2007/TT-BTC nêu trên quy định trường hợp khi cơ quan thuế tiến hành thanh tra (kiểm tra) doanh nghiệp phát hiện hành vi vi phạm phải xử lý truy thu thuế TNDN, cụ thể: “Cơ sở kinh doanh đang trong thời gian ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế kiểm tra phát hiện tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp của thời kỳ miễn thuế, giảm thuế thì cơ sở kinh doanh không hưởng miễn thuế, giảm thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phát hiện tăng thêm”.

Căn cứ theo các quy định nêu trên thì việc Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (Đoàn Thanh tra) điều chỉnh doanh thu 3 hợp đồng này về kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) năm 2007 là đúng quy định. Tuy nhiên, FIDC đã kê khai doanh thu 3 hợp đồng này trong tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2008 (cũng là năm được miễn thuế TNDN vì theo giấy chứng nhận đầu tư thì FIDC được miễn 4 năm và giảm 50% trong 8 năm tiếp theo kể từ năm có lãi và năm 2007 là năm đầu tiên có lãi). Mặt khác do chưa đủ điều kiện xác định giá vốn tiền thuê đất phải trả cho Nhà nước (đến ngày 24/3/2008 Sở Tài chính tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu mới có công văn số 652/STC.QLGCS xác định tiền thuê đất FIDC phải trả đối với 3 hợp đồng cho thuê đất nêu trên là 132,50 đồng/m2/năm) nên FIDC chưa kê khai doanh thu tính thuế TNDN trong năm 2007. Thực tế FIDC đã thực hiện việc khai doanh thu này vào tờ khai quyết toán thuế năm 2008 là trước thời điểm cơ quan thuế công bố Quyết định thanh tra tại FIDC (ngày 21/7/2009). Do đó FIDC không thực hiện việc điều chỉnh lại doanh thu của 3 hợp đồng FIDC cho thuê lại đất (Công ty High Touch, Công ty Kỳ Hân, Công ty Minh Phong) mà FIDC đã kê khai trong Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2008 về lại niên độ kế toán 2007 để xác định doanh thu tính thu nhập chịu thuế TNDN của năm 2007.

Nội dung này thay thế hướng dẫn tại Điểm 1, công văn số 2502/TCT-CS ngày 12/7/2010 của Tổng cục Thuế.

2. Về việc chi phí trích thêm vào giá vốn để đảm bảo chi phí cho thuê lại đất theo luận chứng kinh tế kỹ thuật là 11,91 USD/m2.

- Tại Điểm 1, Mục III, Phần B, Thông tư số 134/2007/TT-BTC nêu trên qui định:

 “1. Nguyên tắc xác định các khoản chi phí không tính vào chi phí hợp lý:

1.1. Các khoản chi không có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định hoặc hoá đơn, chứng từ không hợp pháp.

1.2. Các khoản chi không liên quan đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế”.

- Tại điểm 2.20, Mục III, Phần B, Thông tư số 134/2007/TT-BTC qui định về nguyên tắc xác định các khoản chi phí không tính vào chi phí hợp lý, cụ thể:

“Các khoản chi phí trích trước mà thực tế không chi gồm: trích trước về sửa chữa lớn tài sản cố định và các khoản trích trước khác.

Riêng đối với những tài sản cố định đặc thù, việc sửa chữa có tính chu kỳ thì cơ sở kinh doanh được trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh. Nếu số thực chi sửa chữa lớn hơn số trích theo dự toán thì cơ sở kinh doanh được tính thêm vào chi phí hợp lý số chênh lệch này, nếu số thực chi nhỏ hơn số trích theo dự toán thì hạch toán giảm chi phí”.

Căn cứ theo quy định nêu trên, trường hợp FIDC đã ghi nhận doanh thu một lần vào năm 2007 cho nhiều năm theo đó các năm sau không có doanh thu (vì doanh thu đã được ghi nhận một lần trong năm 2007) vì vậy FIDC được trích trước chi phí cho nhiều năm tương ứng với số năm đã thu tiền trước và ghi nhận vào doanh thu. Mức trích được căn cứ theo Luận chứng kinh tế kỹ thuật mà FIDC đã nộp đến cơ quan khi trình xin cấp Giấy phép đầu tư.

Nội dung này thay thế hướng dẫn tại Điểm 4, công văn số 2502/TCT-CS ngày 12/7/2010 của Tổng cục Thuế.

3. Về việc truy thu thuế giá trị gia tăng (GTGT) và phạt số tiền thuế GTGT khai thiếu đối với doanh thu của hợp đồng cho Công ty I-Kang thuê lại đất; chi phí tiếp thị vượt định mức không được tính vào chi phí hợp lý của năm 2007 và việc phân bổ giá vốn hàng bán:

Thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 2502/TCT-CS ngày 12/7/2010 của Tổng cục Thuế.

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH phát triển quốc tế Formosa biết và liên hệ với Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu để được giải quyết cụ thể.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Vụ PC (BTC);
- Vụ PC - TCT (2b);
- Lưu: VT, CS (4b).

KT.TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Lê Hồng Hải

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 4776/TCT-CS

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu4776/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành24/11/2010
Ngày hiệu lực24/11/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 4776/TCT-CS

Lược đồ Công văn 4776/TCT-CS trả lời chính sách thuế


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 4776/TCT-CS trả lời chính sách thuế
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu4776/TCT-CS
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýLê Hồng Hải
                Ngày ban hành24/11/2010
                Ngày hiệu lực24/11/2010
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật14 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 4776/TCT-CS trả lời chính sách thuế

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 4776/TCT-CS trả lời chính sách thuế

                      • 24/11/2010

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 24/11/2010

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực