Công văn 4807/CT-TTHT

Công văn 4807/CT-TTHT chấn chỉnh ngay ý kiến phản ánh của Doanh nghiệp tại Hội Nghị đối thoại doanh nghiệp ngày 28/07/2010 do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 4807/CT-TTHT chấn chỉnh ngay ý kiến phản ánh Doanh nghiệp tại Hội Nội


TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 4807/CT–TTHT
V/v: Chấn chỉnh ngay ý kiến phản ánh của Doanh nghiệp tại Hội Nghị đối thoại doanh nghiệp ngày 28/07/2010

TP. Hồ Chí Minh , ngày 29 tháng 07 năm 2010

 

Kính gởi:

- Các Phòng thuộc Cục
- Các Chi Cục Thuế quận, huyện

 

Tại Hội nghị đối thoại giữa doanh nghiệp và Lãnh đạo Cục Thuế TP do Trung tâm xúc tiến thương mại và đầu tư thành phố phối hợp  với Cục Thuế TP tổ chức vào sáng ngày 28/07/2010, Cục Thuế TP đã nhận được nhiều ý kiến phản ánh, đóng góp của các doanh nghiệp đề nghị cải cách một số thủ tục hành chính về thuế, thái độ làm việc của một số cơ quan thuế (Phòng, Chi cục thuế), viên chức thuế..., Cục Thuế TP thông báo đến các Phòng, các Chi Cục Thuế để rà soát lại sự việc, xem xét chấn chỉnh cụ thể như sau:

1/ Về hồ sơ và nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN:

a. Theo phản ánh của Doanh nghiệp thì một số Chi cục thuế (Huyện Bình Chánh, Quận 1, Quận 5...) không tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế đối với cá nhân đăng ký tạm trú, KT3 hoặc có giấy xác nhận đang sinh sống trên địa bàn Quận, Huyện.

- Căn cứ tiết đ điểm 1 mục IV văn bản số 1700/TCT-TNCN ngày 21/05/2014 của Tổng Cục thuế hướng dẫn bổ sung quyết toán thuế TNCN năm 2009, thì:

Cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng đã bị khấu trừ thuế thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân đó cư trú”

- Căn cứ điều 12 của Luật cư trú số 81/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc Hội thì:

Điều 12. Nơi cư trú của công dân

1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.

Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.

Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.

2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống.”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, cơ quan chi trả thu nhập đã khấu trừ thuế thì nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN tại Chi Cục Thuế nơi cá nhân cư trú. Nơi cư trú là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, hộ khẩu KT3 hoặc nơi đăng ký tạm trú hoặc nơi cá nhân đó đang sinh sống (có giấy xác nhận của cơ quan công an địa phương  nơi cá nhân sinh sống).

b. Về hồ sơ quyết toán thuế TNCN:

Theo phản ánh của Doanh nghiệp vẫn còn nhiều Chi cục thuế yêu cầu người nộp thuế phải bổ sung thêm hồ sơ không có trong quy định như: Làm thêm bản cam kết có thu nhập duy nhất một nơi (Chi cục thuế quận 11); người nộp thuế nộp Hộ chiếu thay cho CMND nhưng không được chấp nhận (Chi cục thuế quận Phú Nhuận)...:

Cục thuế yêu cầu các phòng, các Chi Cục thuế quận, huyện phải thực hiện hồ sơ thủ tục theo đúng quy định, hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng Cục Thuế tại các văn bản: Thông tư số 84/2008, Thông tư số 62/2009, công văn số 451/TCT-TNCN ngày 08/02/2010....

Trường hợp Nguời nộp thuế không nộp hồ sơ, chứng từ có sao y bản chính mà thay bằng bản photo có kèm theo bản chính để cơ quan thuế đối chiếu hoặc nộp Hộ chiếu thay CMND thì vẫn xem là hợp lệ. Nghiêm cấm các Phòng, các Chi Cục Thuế yêu cầu doanh nghiệp bổ sung các hồ sơ chứng từ ngoài quy định như Bản cam kết có thu nhập tại một nơi, chứng từ xác nhận thu nhập...

2/ Về việc nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc:

Theo phản ánh của Doanh nghiệp, trong năm có thay đổi nơi làm việc đã nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo đúng quy định cho cơ quan thuế hoặc cơ quan chi trả thu nhập tại nơi làm việc trước khi chuyển nơi khác. Nay cơ quan thuế nơi chuyển đến làm việc yêu cầu cung cấp lại hồ sơ chứng minh người phụ thuộc (Chi cục thuế huyện Bình Chánh, Quận 10...):

Căn cứ điểm 3.1.8 mục I phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/09/2008 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế TNCN thì: đối tượng nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc phải có đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định và phải nộp cho cơ quan thuế .

Căn cứ điểm 4.2 điều 7 Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/1/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC thì: Đơn vị chi trả thu nhập chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ gia cảnh, các chứng từ chứng minh các khoản đóng bảo hiểm, đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có) tại đơn vị và phải xuất trình hoặc cung cấp khi cơ quan thuế có yêu cầu”

Căn cứ quy định trên, trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, thay đổi nơi kinh doanh, thay đổi nơi cư trú, ngoại trừ trường hợp người nộp thuế có phát sinh tăng giảm người phụ thuộc, đã có đủ cơ sở chứng minh đã nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc cho cơ quan thuế, cơ quan chi trả thu nhập trước đây thì cơ quan thuế không được yêu cầu người nộp thuế nộp lại hồ sơ chứng minh người phụ thuộc.

3/ Về thủ tục mua hóa đơn các lần tiếp theo:

Doanh nghiệp phản ánh Chi Cục Thuế Quận Bình Tân yêu cầu doanh nghiệp khi đến cơ quan thuế mua hóa đơn các lần tiếp theo phải mang theo quyển hóa đơn đã mua lần trước thì mới giải quyết bán hóa đơn:

Thủ tục mua hóa đơn các lần tiếp theo đã  được Bộ Tài Chinh  quy định cụ thể tại Thông tư số 99/2003/TT-BTC ngày 23/10/2003. Các Chi cục thuế phải thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 99/2003/TT-BTC không được yêu cầu bổ sung thêm bất cứ hồ sơ, thủ tục nào khác.

4/ Về thủ tục khoá mã số thuế đối với doanh nghiệp đã làm thủ tục giải thể:

Nhiều doanh nghiệp phản ánh đã nộp hồ sơ cho cơ quan thuế để làm thủ tục giải thể, khoá mã số thuế nhưng trong một thời gian dài chưa được giải quyết mặc dù kể từ khi được cấp giấy phép đến thời điểm giải thể chưa phát sinh doanh thu (Chi Cục thuế Quận Tân Bình nộp hồ sơ từ tháng 3/2009 đến nay chưa giải quyết):

Về vấn đề này, ngày 21/07/2010 Cục Thuế TP đã có văn bản số 4585/CT-TTHT về việc giải quyết một số ý kiến phản ánh của người nộp thuế trong “Tuần lễ lắng nghe ý kiến người nộp thuế”. Tại điểm 3 văn bản này Cục Thuế TP đã hướng dẫn cụ thể thủ tục khoá mã số thuế đối với doanh nghiệp giải thể. Do đó các Chi cục thuế phải nghiêm túc thực hiện thực hiện hướng dẫn của Cục thuế.

5/ Về chi phí tiền ăn giữa ca bằng hiện vật có đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp không được tính vào chi phí được trừ :

Theo phản ánh của Doanh nghiệp ( DN do Phòng Kiểm tra số 1- Cục Thuế TP quản lý) khi kiểm tra quyết toán thuế TNDN năm 2009 doanh nghiệp có chi tiền ăn giữa ca bằng hiện vật như mua thực phẩm: dầu ăn, .. có hóa đơn hợp pháp nhưng vẫn không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN với lý do : vì doanh nghiệp vẫn chưa sử dụng hết:

Theo quy định tại mục IV phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế TNDN thì chi phí tiền ăn giữa ca đối với doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước nếu chi bằng hiện vật (phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp) hoặc chi bằng tiền thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

6/ Về thái độ tác phong của công chức thuế khi làm việc:

Tại Hội nghị một số doanh nghiệp phản ánh, một số công chức thuế thuộc Chi cục thuế Huyện Bình Chánh, Chi cục thuế Quận 11,.... trong quá trình làm việc có thái độ quan liêu, hách dịch, không hướng dẫn tận tình cho người nộp thuế, thái độ chưa tốt, không đeo bảng tên...

Để tiếp tục cải cách thủ tục hành chính về thuế, nâng cao chất lượng quản lý, tạo sự gần gũi, thân thiện, và niềm tin của người nộp thuế đối với cán bộ thuế và cơ quan thuế, lãnh đạo Cục yêu cầu các Đ/c Trưởng phòng thuộc Cục, Chi cục trưởng chi cục thuế quận huyện phổ biến ngay văn bản này đến các viên chức trong đơn vị để rà soát, xem xét và chấn chỉnh. Đối với những đơn vị, doanh nghiệp có phản ánh cụ thể yêu cầu thủ trưởng đơn vị kiểm tra lại sự việc, kiểm điểm, xử lý ngay cá nhân sai phạm và chấn chỉnh để thực hiện đúng quy định, đồng thời báo cáo về Cục thuế (Phòng Kiểm tra nội bộ nhận và tổng hợp). Nếu các vấn đề nêu trên còn tiếp tục xảy ra trong thời gian tới thì thủ trưởng các đơn vị phải chịu trách nhiệm trước Ban lãnh đạo Cục.

Cục thuế yêu cầu các Phòng, Chi cục thuế nghiêm túc thực hiện.

 

 

Nơi Nhận :
- Như trên;
- BTC
- TCT “để báo cáo”
- UBND TP
- TT thương mại xúc tiến và đầu tư
 “để biết và phối hợp”
- BLĐ Cục;
- Lưu (HC, TTHT).

CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Đình Tấn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 4807/CT-TTHT

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu4807/CT-TTHT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành29/07/2010
Ngày hiệu lực29/07/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 4807/CT-TTHT chấn chỉnh ngay ý kiến phản ánh Doanh nghiệp tại Hội Nội


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 4807/CT-TTHT chấn chỉnh ngay ý kiến phản ánh Doanh nghiệp tại Hội Nội
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu4807/CT-TTHT
                Cơ quan ban hànhCục thuế TP Hồ Chí Minh
                Người kýNguyễn Đình Tấn
                Ngày ban hành29/07/2010
                Ngày hiệu lực29/07/2010
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật14 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Công văn 4807/CT-TTHT chấn chỉnh ngay ý kiến phản ánh Doanh nghiệp tại Hội Nội

                  Lịch sử hiệu lực Công văn 4807/CT-TTHT chấn chỉnh ngay ý kiến phản ánh Doanh nghiệp tại Hội Nội

                  • 29/07/2010

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 29/07/2010

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực