Công văn 4812/LĐTBXH-LĐTL

Công văn số 4812/LĐTBXH-LĐTL về việc giải quyết chế độ người lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 4812/LĐTBXH-LĐTL Giải quyết chế độ người lao động


BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số 4812/LĐTBXH-LĐTL
V/v Giải quyết chế độ người lao động

Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2008

 

Kính gửi: Sở Lao động Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh

Trả lời công văn số 7102/SLĐTBXH-LĐ ngày 10/12/2008 của quý Sở về việc ghi tại trích yếu, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:

Trường hợp vì không có đơn đặt hàng do tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu mà doanh nghiệp phải tạm ngưng hoạt động một thời gian làm cho người lao động phải nghỉ việc thì trường hợp này không được xem là ngừng việc do nguyên nhân bất khả kháng để trả lương ngừng việc cho người lao động theo quy định tại Điều 62 Bộ luật Lao động.

Đối với việc cắt giảm nhiều lao động của doanh nghiệp vì lý do không có đơn đặt hàng do tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu, thì căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp mà quý Sở hướng dẫn doanh nghiệp áp dụng một trong các quy định pháp luật sau:

1. Thoả thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1, Điều 35 Bộ luật Lao động và hướng dẫn tại Điều 10 Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 9/5/2003 của Chính phủ. Khi áp dụng trường hợp này, quý Sở hướng dẫn các bên thoả thuận thêm về quyền lợi và nghĩa vụ các bên trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

2. Thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3, Điều 36 Bộ luật Lao động. Trường hợp các bên thoả thuận được, thì doanh nghiệp có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 42 Bộ luật Lao động.

3. Doanh nghiệp thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 38 và hướng dẫn tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 9/5/2003 của Chính phủ. Nếu người lao động chấm dứt hợp đồng lao động theo trường hợp này thì doanh nghiệp có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 42 Bộ luật Lao động.

4. Các quy định tại khoản 1 và 2 Điều 17 Bộ luật Lao động và hướng dẫn tại Điều 11, 12 Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm.

Trên đây là ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, đề nghị quý Sở căn cứ cụ thể vào tình hình thực tế để hướng dẫn doanh nghiệp áp dụng pháp luật lao động./.

 

 

TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG




Phạm Minh Huân

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 4812/LĐTBXH-LĐTL

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 4812/LĐTBXH-LĐTL
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 19/12/2008
Ngày hiệu lực 19/12/2008
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 19 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 4812/LĐTBXH-LĐTL

Lược đồ Công văn 4812/LĐTBXH-LĐTL Giải quyết chế độ người lao động


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 4812/LĐTBXH-LĐTL Giải quyết chế độ người lao động
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 4812/LĐTBXH-LĐTL
Cơ quan ban hành Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Người ký Phạm Minh Huân
Ngày ban hành 19/12/2008
Ngày hiệu lực 19/12/2008
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 19 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 4812/LĐTBXH-LĐTL Giải quyết chế độ người lao động

Lịch sử hiệu lực Công văn 4812/LĐTBXH-LĐTL Giải quyết chế độ người lao động

  • 19/12/2008

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 19/12/2008

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực