Công văn 482TCT/NV6

Công văn số 482TCT/NV6 ngày 28/01/2003 của Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính về việc ấn định thuế GTGT và thuế TNDN

Nội dung toàn văn Công văn 482TCT/NV6 ấn định thuế GTGT và thuế TNDN


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 482TCT/NV6
V/v ấn định thuế GTGT và thuế TNDN

Hà Nội, ngày 28 tháng 1 năm 2003

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Kiên Giang

Trả lời công văn số 343/CT-TTr ngày 31/12/2002 của Cục thuế về việc ấn định thuế GTGT và thuế TNDN đối với doanh nghiệp không thực hiện sổ sách kế toán, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:

- Theo quy định tại Điểm 7a, phần Đ Thông tư số 79/2000/NĐ-CP">122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Luật thuế GTGT thì:

“ Cơ quan thuế có quyền ấn định thuế GTGT phải nộp đối với các đối tượng nộp thuế trong các trường hợp... Cơ sở kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ...”

Theo quy định tại Điểm 7a, phần D Thông tư số 18/2002/TT-BTC ngày 20/2/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2001/NĐ-CP và Nghị định số 30/1998/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì: “Cơ quan thuế có quyền ấn định thu nhập chịu thuế để tính thuế TNDN đối với cơ sở kinh doanh trong các trường hợp ... cơ sở kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ...”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp doanh nghiệp không thực hiện sổ sách kế toán, không có hoá đơn đầu vào, không có chứng từ chi phí thì Cục thuế có quyền ấn định thuế GTGT, thu nhập chịu thuế để tính thuế TNDN. Căn cứ để ấn định thuế GTGT, thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là tài liệu Điều tra của cơ quan thuế hay mức thuế GTGT, thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành nghề, cùng quy mô kinh doanh. Trường hợp qua khảo sát tình hình SXKD ở địa phương, Cục thuế đã xây dựng tỷ lệ GTGT, tỷ lệ TNCT để áp dụng ấn định chung cho các cơ sở kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán, thì thuế GTGT ấn định được xác định theo công thức:

Thuế GTGT = (Doanh thu x Tỷ lệ GTGT) x Thuế suất GTGT.

Tổng cục thuế trả lời để Cục thuế biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện./.

 

K/T. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 482TCT/NV6

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 482TCT/NV6
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 28/01/2003
Ngày hiệu lực 28/01/2003
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 19 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 482TCT/NV6

Lược đồ Công văn 482TCT/NV6 ấn định thuế GTGT và thuế TNDN


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 482TCT/NV6 ấn định thuế GTGT và thuế TNDN
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 482TCT/NV6
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính
Người ký ***, Phạm Duy Khương
Ngày ban hành 28/01/2003
Ngày hiệu lực 28/01/2003
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 19 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 482TCT/NV6 ấn định thuế GTGT và thuế TNDN

Lịch sử hiệu lực Công văn 482TCT/NV6 ấn định thuế GTGT và thuế TNDN

  • 28/01/2003

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 28/01/2003

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực