Công văn 484/TCT-CS

Công văn 484/TCT-CS năm 2015 về kê khai nộp lệ phí trước bạ đối với xe ô tô, xe máy nhập khẩu do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 484/TCT-CS 2015 kê khai nộp lệ phí trước bạ xe ô tô xe máy nhập khẩu


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 484/TCT-CS
V/v Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

Hà Nội, ngày 06 tháng 02 năm 2015

 

Kính gửi:

- Bộ Giao thông vận tải;
- Cục Đăng kiểm Việt Nam.

 

Tổng cục Thuế nhận được phản ánh của một số địa phương về những vướng mắc khi thực hiện thông tư số 34/2013/TT-BTC ngày 28/3/2013 của Bộ Tài chính và Thông tư số 55/2014/TT-BGTVT ngày 20/10/2014 của Bộ Giao thông vận tải trong việc kê khai nộp lệ phí trước bạ đối với xe ô tô, xe máy nhập khẩu. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại Khoản 2, Điều 4, Thông tư số 34/2013/TT-BTC ngày 28/3/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ quy định:

“2. Thay thế Khoản 5, Điều 6 bằng Khoản 5 mới như sau:

“5. Ôtô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô mức thu là 2%.

Riêng:

Ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức quy định chung.

Ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.

Cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ xe ô tô trên cơ sở:

- Số chỗ ngồi trên xe ôtô được xác định theo thiết kế của nhà sản xuất.

- Loại xe được xác định như sau:

Trường hợp xe nhập khẩu căn cứ xác định của cơ quan Đăng kiểm ghi tại mục “Loại phương tiện” của Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới nhập khẩu do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp;

Trường hợp xe sản xuất, lắp ráp trong nước thì căn cứ vào mục “Loại phương tiện” ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô sản xuất, lắp ráp hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng dùng cho xe cơ giới.

Trường hợp tại mục “Loại phương tiện” (loại xe) của các giấy tờ nêu trên không xác định là xe ô tô tải thì áp dụng tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người.

Cơ quan Công an cấp biển số đăng ký xe kiểm tra loại xe, nếu phát hiện Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới nhập khẩu do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng dùng cho xe cơ giới ghi chưa đúng loại xe ô tô tải hoặc ô tô chở người dẫn đến việc áp dụng mức thu lệ phí trước bạ xe chưa phù hợp thì thông báo kịp thời với cơ quan Đăng kiểm để xác định lại loại phương tiện trước khi cấp biển số. Trường hợp cơ quan Đăng kiểm xác định lại loại phương tiện dẫn đến phải tính lại mức thu lệ phí trước bạ thì cơ quan Công an chuyển hồ sơ kèm tài liệu xác minh sang cơ quan thuế để phát hành thông báo thu lệ phí trước bạ theo đúng quy định.”

- Tại Khoản 6, Điều 1, Thông tư số 55/2014/TT-BGTVT ngày 20/10/2014 của Bộ Giao thông vận tải sửa đổi bổ sung một số điều Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15/4/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu:

+ Tại Khoản 6, Điều 1 quy định về hồ sơ đăng ký kiểm tra như sau:

“6. Miễn nộp tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật quy định tại khoản 3 và tài liệu khí thải quy định tại điểm b khoản 4 Điều này đối với xe cơ giới nhập khẩu cùng kiểu loại với loại xe đã được kiểm tracấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận chất lượng).”

+ Tại Khoản 1, Điều 3 quy định

“1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2014.”

Theo hướng dẫn của Cục Đăng kiểm Việt Nam tại công văn số 4835/ĐKVN-VAQ ngày 5/11/2014 về việc thông tin về văn bản mới ban hành của Bộ Giao thông vận tải thì “Kể từ ngày 15/11/2014, Cục Đăng kiểm Việt Nam sẽ không cấp bản chính Liên 2 (Liên sử dụng để kiểm định lần đầu) của Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu và Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu gồm: Ô tô sát xi (kể cả ô tô sát xi có buồng lái và ô tô sat xi không có buồng lái); Ô tô tải (tự kéo, đẩy, nâng, hạ thùng hàng) không thùng (kiểu Arm-roll, hook lìt); Ô tô tải (không thùng); Xe gồm ô tô, rơ moóc và sơ mi rơ moóc) không tham gia giao thông đường bộ, các trung tâm đăng kiểm căn cứ vào bản sao Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng có xác nhận của cơ sở sản xuất, lắp ráp và thông tin liên quan đến kiểu loại xe đã được chứng nhận trên trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam để kiểm định lưu hành;

Kể từ ngày 15/12/2014, Cục Đăng kiểm Việt Nam sẽ không cấp bản chính Liên 2 đối với tất cả các xe cơ giới nhập khẩu (gồm ô tô, rơ moóc và sơ mi rơ moóc). Để phục vụ công tác kiểm định lần đầu, các Trung tâm đăng kiểm, sử dụng thông tin liên quan đến xe nhập khẩu đã được chứng nhận trên trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam.”

Như vậy, kể từ ngày 15/12/2014 Cục Đăng kiểm Việt Nam sẽ không cấp bản chính liên 2 đối với tất cả các xe cơ giới nhập khẩu. Theo đó, Cơ quan thuế khi xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô nhập khẩu sẽ không có Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (liên 2).

Để có căn cứ trong việc xác định loại xe phục vụ công tác xác định mức thu lệ phí trước bạ và đăng ký xe. Tổng cục Thuế đề nghị Bộ Giao thông vận tải, Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp tục cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu cho chủ tài sản.

Tổng cục Thuế rất mong được sự phối hợp công tác của Quý cơ quan./.

 


Nơi nhận:

- Như trên;
- Bộ Công an;
- Vụ Pháp chế, Vụ CST (BTC);
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Cục Thuế thành phố Hà Nội;
- Lưu: VT, CS (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 484/TCT-CS

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu484/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành06/02/2015
Ngày hiệu lực06/02/2015
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Giao thông - Vận tải
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật9 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 484/TCT-CS 2015 kê khai nộp lệ phí trước bạ xe ô tô xe máy nhập khẩu


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 484/TCT-CS 2015 kê khai nộp lệ phí trước bạ xe ô tô xe máy nhập khẩu
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu484/TCT-CS
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýCao Anh Tuấn
                Ngày ban hành06/02/2015
                Ngày hiệu lực06/02/2015
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Giao thông - Vận tải
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật9 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 484/TCT-CS 2015 kê khai nộp lệ phí trước bạ xe ô tô xe máy nhập khẩu

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 484/TCT-CS 2015 kê khai nộp lệ phí trước bạ xe ô tô xe máy nhập khẩu

                      • 06/02/2015

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 06/02/2015

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực