Công văn 484TCT/NV6

Công văn số 484TCT/NV6 ngày 28/01/2003 của Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính về việc giải đáp chính sách thuế

Nội dung toàn văn Công văn 484TCT/NV6 giải đáp chính sách thuế


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 484TCT/NV6
V/v Giải đáp chính sách thuế

Hà Nội, ngày 28 tháng 1 năm 2003

 

Kính gửi:

Công ty Cổ phần Xây dựng hạ tâng Thành Công
(số 20 đường đi Hà Nội-Thành Phố Nam Định)

Trả lời công văn số 301/CV-TCKT ngày 25/10/2002 của Công ty đề nghị giải đáp chính sách thuế đối với một số vấn đề liên quan đến hoạt động xây dựng và ưu đãi đầu tư theo diện DNNN thực hiện cổ phần hoá, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:

1. Về việc mua đất, đá, cát, sỏi của người bán không có hoá đơn được khấu trừ theo tỷ lệ 2% theo bảng kê:

Người bán không có hoá đơn được hiểu là những cá nhân trực tiếp sản xuất, trực tiếp khai thác đất, đá, cát, sỏi là những người trực tiếp thu nhặt các phế liệu. Việc sản xuất, khai thác, thu nhặt theo hình thức thủ công, đơn lẻ nên số lượng rất ít, do đó những cá nhân này không thuộc diện phải kê khai nộp thuế nên không có hoá đơn để xuất cho người mua. Trường hợp Công ty mua của những cá nhân là đối tượng kinh doanh phải kê khai nộp thuế thì phải có hoá đơn bán hàng.

Theo hướng dẫn tại Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính thì cơ quan thuế có quyền ấn định mức giá để tính số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đối với trường hợp cơ sở-kinh doanh kê khai giá mua hàng hoá trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua. Trường hợp Bảng kê 04/GTGT có dấu hiệu nghi ngờ: Số lượng mua vào không hợp lý so với công trình xây dựng, cơ quan thuế có quyền kiểm tra tính hợp pháp của bảng kê này. Nếu qua kiểm tra Bảng kê 04/GTGT là hợp pháp thì đơn vị được khấu trừ thuế GTGT theo quy định.

2. Hoạt động nạo vét bùn kênh, mương, đào, đắp đất kênh mương, bơm nước...là một phần việc của hoạt động xây dựng, do đó, khi quyết toán công trình xây dựng Công ty phải kê khai tính thuế GTGT đối với phần việc nêu trên trong tổng giá trị công trình, không phụ thuộc việc có tính thuế GTGT phần việc đào đắp hay không.

3. Tại Điểm 1, Mục IV, Phần B Thông tư số 22/2001/TT-BTC ngày 3/4/2001 của Bộ Tài chính sửa đổi Thông tư số 146/1999/TT-BTC ngày 17/12/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 quy định “Cơ sở kinh doanh được nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu dự án đầu tư đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP được miễn tiền thuê đất, kể từ khi ký hợp đồng thuê đất”.

Trường hợp công ty CP XD hạ tầng Thành Công, trước đây là doanh nghiệp Nhà nước nay thực hiện cổ phần hoá, thành lập công ty cổ phần, công ty không thuê thêm đất và không có dự án đầu tư mới hoặc đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất thuộc ngành nghề, địa bàn được ưu đãi đầu tư theo Luật KKĐTTN, mà vẫn hoạt động SXKD trên diện tích đất trước đây như khi còn là doanh nghiệp nhà nước và chỉ có thay đổi về chủ sở hữu thì không được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất, Công ty chỉ được ưu đãi về thuế TNDN.

4. Theo trình bầy của Công ty thì trong hợp đồng ký với nhà thầu chính có quy định rõ giá trị giao thầu bằng 95% giá trúng thầu, còn 5% để chi phí cho ban điều hành. Nếu sau khi hoàn thành công trình (kể cả trường hợp giá trị hoàn thành công trình cao hơn hoặc thấp hơn giá trúng thầu) Công ty chỉ được nhà thầu chính thanh toán bằng 95% giá trị trúng thầu thì Công ty phải khai nộp thuế GTGT trên giá trị tiền thực hiện đó. Trường hợp Công ty được nhà thầu chính thanh toán theo thực tế giá trị công trình hoàn thành thì công ty phải kê khai nộp thuế trên tổng giá trị công trình hoàn thành.

 Tổng cục thuế thông báo để công ty biết và thực hiện./.

 

K/T. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 484TCT/NV6

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 484TCT/NV6
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 28/01/2003
Ngày hiệu lực 28/01/2003
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 484TCT/NV6

Lược đồ Công văn 484TCT/NV6 giải đáp chính sách thuế


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 484TCT/NV6 giải đáp chính sách thuế
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 484TCT/NV6
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính
Người ký ***, Phạm Duy Khương
Ngày ban hành 28/01/2003
Ngày hiệu lực 28/01/2003
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 18 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 484TCT/NV6 giải đáp chính sách thuế

Lịch sử hiệu lực Công văn 484TCT/NV6 giải đáp chính sách thuế

  • 28/01/2003

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 28/01/2003

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực