Công văn 4874/TCT-CS

Công văn 4874/TCT-CS về nghĩa vụ thuế liên quan đến việc chấm dứt hoạt động của Hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa Tổng Công ty bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT) và KT Corporation (Hàn Quốc) do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 4874/TCT-CS nghĩa vụ thuế chấm dứt hoạt động Hợp đồng hợp tác kinh doanh


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ 
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 4874/TCT-CS
V/v nghĩa vụ thuế liên quan đến việc chấm dứt hoạt động của HĐHTKD giữa VNPT và KT

Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2009

 

Kính gửi:

- KT Corporation;
- Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam.

 

Tổng cục Thuế nhận được các công văn số 176/KT-HN2009 ngày 17/6/2009, số 317/KT-HN2009 ngày 31/7/2009 và số 039/KT-HN2009 ngày 3/9/2009 của KT Corporation – Văn phòng đại diện tại thành phố Hà Nội về việc nghĩa vụ thuế liên quan đến việc chấm dứt hoạt động của Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) giữa Tổng Công ty bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT) và KT Corporation (Hàn Quốc) và công văn số 4769/VNPT-KTTKTC ngày 17/11/2009 của Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam về việc báo cáo bổ sung một số nội dung liên quan thanh lý BCC với KT.

Căn cứ quy định tại Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT, Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN, căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 5769/VPCP-QHQT ngày 24/8/2009 của Văn phòng Chính phủ về việc thanh lý hợp đồng BCC dự án Mạng điện thoại nội hạt 4 tỉnh với Công ty KT (Hàn Quốc), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Thuế GTGT:

Tại Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) được ký kết giữa VNPT và KT có quy định: Nếu tổng doanh thu thực tế do KT nhận được trong suốt giai đoạn chia doanh thu cho kết quả là IRR thực tế của KT nhỏ hơn 12% thì VNPT thanh toán giá chuyển giao các tài sản của Hợp tác kinh doanh với giá cho phép KT đạt được IRR bằng 12% …

Trường hợp khi hết thời gian thực hiện BCC, toàn bộ giá trị tài sản của BCC đã được thực hiện trích khấu hao hết theo quy định thì Khoản tiền “giá trị chuyển giao” do VNPT thanh toán cho KT để KT đạt được IRR bằng 12% là Khoản tiền bồi hoàn thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định.

2. Thuế TNDN:

2.1. Thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN:

BCC được cấp giấy phép đầu tư số 1558/GP ngày 27/4/1996. Theo quy định tại Giấy phép đầu tư số 1558/GPĐC1 ngày 26/8/1999 của Bộ KH&ĐT thì Bên nước ngoài được hưởng ưu đãi về thuế TNDN như sau:

Thuế lợi tức bằng 15% lợi nhuận thu được hàng năm trong 12 năm đầu và bằng 25% trong các năm tiếp theo; được miễn trong 2 năm kể từ khi kinh doanh bắt đầu có lãi và giảm 50% trong 3 năm tiếp theo được áp dụng đối với Điều kiện khi kết thúc hợp đồng, tài sản cố định thực hiện hợp đồng sẽ được chuyển giao không bồi hoàn cho Bên Việt Nam.

Tổng cục Thuế đã có công văn số 4393/TCT-CS ngày 26/10/2007 hướng dẫn: Khoản bồi hoàn mà KT nhận được phải hạch toán vào thu nhập khác của năm thực nhận khi xác định thu nhập chịu thuế của KT.

Trường hợp KT nhận được thêm Khoản tiền lãi chậm thanh toán từ VNPT thì cũng hạch toán vào thu nhập khác của năm thực nhận khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của KT theo quy định tại Mục V Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của BTC.

Trường hợp VNPT thực hiện thanh toán Khoản tiền bồi hoàn cho KT theo quy định tại BCC và Khoản tiền lãi chậm thanh toán (nếu có) trong năm 2009 thì các Khoản thu nhập nêu trên áp dụng mức thuế suất thuế TNDN là 25% theo quy định tại các giấy phép đầu tư và theo pháp luật thuế TNDN hiện hành.

2.2. Chuyển lỗ:

Các Khoản lỗ của KT phát sinh trong các năm 2003 đến năm 2006, vào thời Điểm Thông tư số 128/2003/TT-BTC có hiệu lực thi hành. Về việc này, Tổng cục Thuế đã có công văn số 4393/TCT-CS ngày 26/10/2007 hướng dẫn việc chuyển lỗ.

Vì vậy, đề nghị Công ty thực hiện việc chuyển lỗ theo đúng quy định tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC.

Tổng cục Thuế thông báo để các đơn vị được biết.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- LĐ Bộ (để báo cáo);
- Bộ KH&ĐT;
- Vụ PC, CST;
- Cục QLN&TCĐN, TCDN;
- Lưu: VT, PC, CS (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 4874/TCT-CS

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu4874/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành26/11/2009
Ngày hiệu lực26/11/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 4874/TCT-CS nghĩa vụ thuế chấm dứt hoạt động Hợp đồng hợp tác kinh doanh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 4874/TCT-CS nghĩa vụ thuế chấm dứt hoạt động Hợp đồng hợp tác kinh doanh
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu4874/TCT-CS
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýPhạm Duy Khương
                Ngày ban hành26/11/2009
                Ngày hiệu lực26/11/2009
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật14 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 4874/TCT-CS nghĩa vụ thuế chấm dứt hoạt động Hợp đồng hợp tác kinh doanh

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 4874/TCT-CS nghĩa vụ thuế chấm dứt hoạt động Hợp đồng hợp tác kinh doanh

                      • 26/11/2009

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 26/11/2009

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực