Công văn 5014/CT-TTHT

Công văn 5014/CT-TTHT về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 5014/CT-TTHT chính sách thuế giá trị gia tăng


TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5014/CT-TTHT
V/v: chính sách thuế giá trị gia tăng.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 7 năm 2012

 

Kính gửi:

Chi cục Thuế quận 1

 

Trả lời công văn số 4783/CCT-TTHT ngày 08/6/2012 của Chi cục về chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

- Tại tiết b khoản 1; tiết b khoản 2 Điều 9 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về GTGT (hiệu lực thi hành từ ngày 01/3/2012) quy định về áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% đối với dịch vụ xuất khẩu như sau:

1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; …, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ được cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.

Tổ chức ở nước ngoài là tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam;

...

“2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:

b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:

- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;

- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

- Có cam kết của tổ chức ở nước ngoài là tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam; Cam kết của cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.”

- Căn cứ điểm 1.4 phần A Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN:

Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:

- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;

- Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;

- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay một tổ chức, cá nhân khác;

- Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;

- Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.

Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.

Trường hợp Công ty CP Kỹ thuật Toàn Thắng ký hợp đồng với Solar Tribunes International Co. (gọi là “Solar”) có trụ sở ở Mỹ để cung ứng dịch vụ nghiên cứu thị trường thiết bị ngành dầu khí của Việt Nam, tư vấn, chăm sóc khách hàng, giám sát thi công công trình trên giàn khoan, thực hiện các công việc tại công trình, hướng dẫn khách hàng thực hiện công việc do đối tác chỉ định …, toàn bộ các dịch vụ trên được Solar cung cấp lại cho các doanh nghiệp Việt Nam thì Solar được xác định là có cơ sở thường trú tại Việt Nam thông qua Công ty CP Kỹ thuật Toàn Thắng nên dịch vụ Công ty thực hiện nêu trên không được xác định là dịch vụ xuất khẩu mà phải áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.

Về cam kết của tổ chức ở nước ngoài là tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam đối với dịch vụ xuất khẩu để được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% phải thể hiện bằng văn bản cam kết của tổ chức nước ngoài và được lưu tại doanh nghiệp kèm hồ sơ của dịch vụ xuất khẩu, cam kết này không phải gởi đến cơ quan Thuế.

Cục Thuế thông báo để Chi cục Thuế quận 1 biết.

 

 

Nơi nhận:
-Như trên
-Phòng Pháp chế
-CCT các quận, huyện
-Web Cục Thuế
-Lưu: (TTHT,HC)
1263 – 8962 120614 LCTh.

TUQ.CỤC TRƯỞNG
TRƯỞNG PHÒNG TUYÊN TRUYỀN
HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ




Trần Thị Lệ Nga

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 5014/CT-TTHT

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 5014/CT-TTHT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 02/07/2012
Ngày hiệu lực 02/07/2012
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 13 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 5014/CT-TTHT

Lược đồ Công văn 5014/CT-TTHT chính sách thuế giá trị gia tăng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 5014/CT-TTHT chính sách thuế giá trị gia tăng
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 5014/CT-TTHT
Cơ quan ban hành Cục thuế TP Hồ Chí Minh
Người ký Trần Thị Lệ Nga
Ngày ban hành 02/07/2012
Ngày hiệu lực 02/07/2012
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 13 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 5014/CT-TTHT chính sách thuế giá trị gia tăng

Lịch sử hiệu lực Công văn 5014/CT-TTHT chính sách thuế giá trị gia tăng

  • 02/07/2012

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 02/07/2012

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực