Công văn 5016/BTC-CST

Công văn số 5016/BTC-CST của Bộ Tài chính về việc ưu đãi thuế TNDN đối với cơ sở sản xuất trong KCN và có đăng ký giao dịch cổ phiếu

Nội dung toàn văn Công văn 5016/BTC-CST ưu đãi thuế TNDN cơ sở sản xuất KCN và có đăng ký giao dịch cổ phiếu


BỘ TÀI CHÍNH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 5016/BTC-CST
V/v: Ưu đãi thuế TNDN đối với cơ sở sản xuất trong KCN và có đăng ký giao dịch cổ phiếu

Hà Nội, ngày 12 tháng 04 năm 2007 

 

Kính gửi:

- Công ty cổ phần đầu tư thương mại thủy sản
(A77/1 Đường 7, Khu công nghiệp Vĩnh Lộc, quận Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh)

 

Trả lời công văn số 0085/0702/CV.ICF ngày 02/02/2007 của Công ty cổ phần Đầu tư thương mại Thủy sản (Công ty) về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập hoạt động trong Khu công nghiệp và có đăng ký giao dịch cổ phiếu lần đầu tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội trước ngày 01/01/2007, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

1- Ưu đãi thuế TNDN đối với cơ sở sản xuất mới thành lập trong Khu công nghiệp:

Tại khoản 3, khoản 4; Điều 1, Nghị định số 152/2004/NĐ-CP ngày 06/8/2004 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 164/2004/NĐ-CP và khoản 2, Điều 35, Nghị định số 164/2003/NĐ-CP có quy định: cơ sở sản xuất mới thành lập trong Khu công nghiệp được hưởng thuế suất thuế TNDN 15% trong 12 năm kể từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh; được miễn thuế 3 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 7 năm tiếp theo.

Tại Điều 2, Nghị định số 152/2004/NĐ-CP quy định: “trường hợp các mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thấp hơn mức ưu đãi theo quy định của Nghị định này thì cơ sở kinh doanh được hưởng ưu đãi theo quy định tại Nghị định này cho thời gian ưu đãi còn lại”.

Căn cứ vào các quy định nêu trên và hướng dẫn chi tiết tại điểm 5.1 công văn số 11684/BTC-TCT ngày 16/9/2005 của Bộ Tài chính, trường hợp Công ty là cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án sản xuất thực hiện tại Khu công nghiệp, năm 1999 là năm bắt đầu hoạt động kinh doanh và năm 2005 là năm đầu tiên có lãi thì kể từ ngày 01/01/2004, Công ty được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo Nghị định số 152/2004/NĐ-CP như sau:

- Được áp dụng thuế suất thuế TNDN 15% trong 7 năm còn lại từ năm 2004 đến hết năm 2010;

- Được miễn thuế TNDN phải nộp trong 3 năm từ năm 2005 đến hết 2007; được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 7 năm tiếp theo từ 2008 đến hết năm 2014.

2- Ưu đãi thuế TNDN đối với tổ chức có chứng khoán được giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội trước 01/01/2007:

Tại điểm 2, công văn số 10997/BTC-CST ngày 08/9/2006 của Bộ Tài chính về ưu đãi thuế TNDN đối với tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán có hướng dẫn: “Các tổ chức có chứng khoán niêm yết hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán tại các Trung tâm giao dịch chứng khoán trước ngày 01/01/2007 tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo công văn số 11924 TC/CST ngày 20/10/2004 và công văn số 5248/TC-CST ngày 29/4/2005 cho thời gian còn lại. Trường hợp tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán đang trong thời gian được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì thời gian hưởng đãi do có chứng khoán được niêm yết hoặc đăng ký giao dịch được tính liên tục kể từ khi kết thúc thời hạn miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp”.

Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty đang trong thời gian được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật thuế TNDN như điểm 1 của công văn này mà có chứng khoán thực tế được đăng ký giao dịch lần đầu trong thời gian trước ngày 01/01/2007 thì khi hết thời hạn giảm thuế TNDN của năm 2014, Công ty tiếp tục được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 2 năm tiếp theo (năm 2015 và 2016).

Bộ Tài chính trả lời Công ty để biết và phối hợp với cơ quan thuế thực hiện./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Tổng cục Thuế;
- Vụ Pháp chế;
- Cục thuế TP. Hồ Chí Minh;
- Lưu: VT, CST.

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH THUẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Văn Phụng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 5016/BTC-CST

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu5016/BTC-CST
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành12/04/2007
Ngày hiệu lực12/04/2007
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 5016/BTC-CST

Lược đồ Công văn 5016/BTC-CST ưu đãi thuế TNDN cơ sở sản xuất KCN và có đăng ký giao dịch cổ phiếu


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 5016/BTC-CST ưu đãi thuế TNDN cơ sở sản xuất KCN và có đăng ký giao dịch cổ phiếu
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu5016/BTC-CST
                Cơ quan ban hànhBộ Tài chính
                Người kýNguyễn Văn Phụng
                Ngày ban hành12/04/2007
                Ngày hiệu lực12/04/2007
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 5016/BTC-CST ưu đãi thuế TNDN cơ sở sản xuất KCN và có đăng ký giao dịch cổ phiếu

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 5016/BTC-CST ưu đãi thuế TNDN cơ sở sản xuất KCN và có đăng ký giao dịch cổ phiếu

                      • 12/04/2007

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 12/04/2007

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực