Công văn 5020/BTC-CST

Công văn số 5020/BTC-CST về việc thuế nhập khẩu đối với hàng hoá đã được miễn thuế nhưng sau đó chuyển nhượng do Bộ Tài chính ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 5020/BTC-CST thuế nhập khẩu hàng hoá đã được miễn thuế nhưng sau đó chuyển nhượng


BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 5020/BTC-CST
V/v thuế nhập khẩu đối với hàng hoá đã được miễn thuế nhưng sau đó chuyển nhượng

Hà Nội, ngày 07 tháng 4 năm 2009

Kính gửi: Công ty Liên doanh Unilever Việt Nam

Trả lời công văn số 0806/JV ngày 16/01/2009 của Công ty Liên doanh Unilever Việt Nam đề nghị miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu đã được miễn thuế nhưng sau đó chuyển nhượng cho đối tượng khác, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

Theo quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu; Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu và Thông tư số 59/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì các trường hợp đã được miễn thuế, xét miễn thuế theo quy định nhưng sau đó hàng hoá sử dụng vào mục đích khác với mục đích đã được miễn, xét miễn thuế thì phải nộp đủ thuế; trừ trường hợp chuyển nhượng cho đối tượng thuộc diện được miễn hoặc xét miễn thuế theo quy định. Theo đó, đối với hàng hoá nhập khẩu thuộc đối tượng được xét miễn thuế theo quy định (không phân biệt thiết bị đồng bộ, phụ tùng, linh kiện, thiết bị rời...) nhưng sau đó sử dụng vào mục đích khác với mục đích được miễn thuế kể cả việc chuyển nhượng dưới bất kỳ hình thức nào), ngoại trừ chuyển nhượng cho đối tượng thuộc diện miễn thuế hoặc xét miễn thuế theo quy định, thì phải nộp đủ tiền thuế.

Theo quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng; Thông tư số 123/2008/NĐ-CP">129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP thì: Hàng hóa thuộc diện không chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định nếu thay đổi mục đích sử dụng phải kê khai, nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan. Thời điểm tính thuế GTGT từ thời điểm chuyển mục đích sử dụng.

Vì vậy, đối với hàng hoá nhập khẩu là máy móc, thiết bị tạo tài sản cố định đã được miễn thuế nay chuyển nhượng cho Công ty Cổ phần Xà phòng Hà Nội và Công ty Cổ phần Bột giặt Lix (02 Công ty này không thuộc đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế), đề nghị Công ty Unilever thực hiện nộp thuế nhập khẩu thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu theo đúng quy định. Căn cứ để tính thuế là trị giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm chuyển nhượng số tài sản nêu trên, cụ thể:

- Về trị giá tính thuế: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 mục VIII phần II Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính. Theo đó, trị giá tính thuế được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại của hàng hoá, tính theo thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam (tính từ thời điểm nhập khẩu theo tờ khai hải quan đến thời điểm tính lại thuế) và được xác định cụ thể như sau:

Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam

Trị giá tính thuế nhập khẩu  hải (%) trị giá khai báo tại thời điểm đăng ký tờ khai quan ban đầu

Từ 6 tháng trở xuống (được tính tròn là 183 ngày)

90%

Từ trên 6 tháng đến 1 năm (được tính tròn là 365 ngày)

80%

Từ trên 1 năm đến 2 năm

70%

Từ trên 2 năm đến 3 năm

60%

Từ trên 3 năm đến 5 năm

50%

Từ trên 5 năm đến 7 năm

40%

Từ trên 7 năm đến 9 năm

30%

Từ trên 9 năm đến 10 năm

15%

Trên 10 năm

0%

- Về thuế suất:

+ Thuế nhập khẩu: nếu hàng hoá khi nhập khẩu ban đầu là hàng hoá mới thì áp dụng theo mức thuế suất tại thời điểm có sự thay đổi mục đích của hàng hoá mới, nếu hàng hoá khi nhập khẩu ban đầu là hàng hoá đã qua sử dụng thì áp dụng theo mức thuế suất tại thời điểm có sự thay đổi mục đích của hàng hoá đã qua sử dụng.

+ Thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu; áp dụng theo mức thuế suất tại thời điểm có sự thay đổi mục đích của hàng hoá.

Thủ tục kê khai, thu nộp số tiền thuế, tiền phạt (nếu có) thực hiện theo hướng dẫn tại phần H Thông tư số 59/2007/TT-BTC nêu trên.

Bộ Tài chính trả lời để Công ty Liên doanh Unilever Việt Nam được biết và thực hiện./.

TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH THUẾ




Vũ Văn Trường

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 5020/BTC-CST

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 5020/BTC-CST
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 07/04/2009
Ngày hiệu lực 07/04/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 15 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 5020/BTC-CST

Lược đồ Công văn 5020/BTC-CST thuế nhập khẩu hàng hoá đã được miễn thuế nhưng sau đó chuyển nhượng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 5020/BTC-CST thuế nhập khẩu hàng hoá đã được miễn thuế nhưng sau đó chuyển nhượng
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 5020/BTC-CST
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Vũ Văn Tường
Ngày ban hành 07/04/2009
Ngày hiệu lực 07/04/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 15 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 5020/BTC-CST thuế nhập khẩu hàng hoá đã được miễn thuế nhưng sau đó chuyển nhượng

Lịch sử hiệu lực Công văn 5020/BTC-CST thuế nhập khẩu hàng hoá đã được miễn thuế nhưng sau đó chuyển nhượng

  • 07/04/2009

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 07/04/2009

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực