Công văn 5055/TCT-TNCN

Công văn 5055/TCT-TNCN năm 2015 chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với hộ gia đình, cá nhân hợp tác chăn nuôi với tổ chức do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 5055/TCT-TNCN thuế thu nhập cá nhân hộ gia đình cá nhân hợp tác chăn nuôi với tổ chức


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5055/TCT-TNCN
V/v thuế TNCN và sử dụng hóa đơn

Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2015

 

Kính gửi: Công ty Cổ phần Chăn nuôi C.P. Việt Nam

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 013/ACC-2015 ngày 03/9/2015 của Công ty Cổ phần Chăn nuôi C.P. Việt Nam đề nghị hướng dẫn về chính sách thuế đối với hộ gia đình, cá nhân hợp tác chăn nuôi với tổ chức. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

“1. Về nghĩa vụ thuế GTGT và TNCN:

- Tại Điểm 1, Điều 1, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi Khoản 1, Điều 4, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:

“1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.

Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.

Ví dụ 2: Công ty A ký hợp đồng nuôi heo với Công ty B theo hình thức Công ty B giao cho Công ty A con giống, thức ăn, thuốc thú y, Công ty A giao, bán cho Công ty B sản phẩm heo thì tiền công nuôi heo nhận từ Công ty B và sản phẩm heo Công ty A giao, bán cho Công ty B thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Sản phẩm heo Công ty B nhận lại từ Công ty A: nếu Công ty B bán ra heo (nguyên con) hoặc thịt heo tươi sống thì sản phẩm bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, nếu Công ty B đưa heo vào chế biến thành sản phẩm như xúc xích, thịt hun khói, giò hoặc thành các sản phẩm chế biến khác thì sản phẩm bán ra thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định.”

- Tại tiết e, Điểm 1, Điều 3, Chương II, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định về các Khoản thu nhập được miễn thuế:

“e) Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường chưa chế biến thành sản phẩm khác.

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất theo hướng dẫn tại Điểm này phải thoả mãn đồng thời các Điều kiện sau:

e.1) Có quyền sử dụng đất, quyền thuê đất, quyền sử dụng mặt nước, quyền thuê mặt nước hợp pháp để sản xuất và trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thuỷ sản.

Trường hợp đi thuê lại đất, mặt nước của tổ chức, cá nhân khác thì phải có văn bản thuê đất, mặt nước theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận khoán trồng rừng, chăm sóc, quản lý và bảo vệ rừng với các công ty Lâm nghiệp). Đối với hoạt động đánh bắt thuỷ sản phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê tàu, thuyền sử dụng vào Mục đích đánh bắt và trực tiếp tham gia hoạt động đánh bắt thuỷ sản (trừ trường hợp đánh bắt thuỷ sản trên sông bằng hình thức đáy sông (đáy cá) và không thuộc những hoạt động khai thác thuỷ sản bị cấm theo quy định của pháp luật).

e.2) Thực tế cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản.

Địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thuỷ sản theo hướng dẫn này là quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là đơn vị hành chính cấp huyện) hoặc huyện giáp ranh với nơi diễn ra hoạt động sản xuất.

Riêng đối với hoạt động đánh bắt thuỷ sản thì không phụ thuộc nơi cư trú.

e.3) Các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng đánh bắt thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc mới chỉ sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác.”

2. Về việc sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế đối với cá nhân, hộ kinh doanh:

Tại Điểm 1, Điều 13, Thông tư số: 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định về việc Cấp hoá đơn do Cục thuế đặt in:

“1. Cơ quan thuế cấp hóa đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.

Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn.”

Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp hộ gia đình, cá nhân ký hợp đồng hợp tác chăn nuôi với tổ chức và trực tiếp tham gia vào hoạt động chăn nuôi đồng thời thỏa mãn các Điều kiện quy định nêu trên thì Khoản tiền nhận được từ hoạt động hợp tác chăn nuôi thuộc quy định tại Điểm 1, Điều 1, Thông tư số 26/201 5/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính và tại tiết e, Điểm 1, Điều 3, Chương II, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính nêu trên. Hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh không phải xuất hóa đơn cho Tổ chức, Công ty thuê gia công. Công ty lập bảng kê đối với Khoản chi trả cho cá nhân, hộ gia đình theo quy định để được tính vào chi phí của Doanh nghiệp.

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty Cổ phần Chăn nuôi C.P Việt Nam được biết./

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
-
Vụ PC-TCT;
- Cục thuế tỉnh Đồng Nai;

- Lưu: VT,
TNCN (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 5055/TCT-TNCN

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu5055/TCT-TNCN
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành30/11/2015
Ngày hiệu lực30/11/2015
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 5055/TCT-TNCN

Lược đồ Công văn 5055/TCT-TNCN thuế thu nhập cá nhân hộ gia đình cá nhân hợp tác chăn nuôi với tổ chức


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 5055/TCT-TNCN thuế thu nhập cá nhân hộ gia đình cá nhân hợp tác chăn nuôi với tổ chức
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu5055/TCT-TNCN
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýCao Anh Tuấn
                Ngày ban hành30/11/2015
                Ngày hiệu lực30/11/2015
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật8 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 5055/TCT-TNCN thuế thu nhập cá nhân hộ gia đình cá nhân hợp tác chăn nuôi với tổ chức

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 5055/TCT-TNCN thuế thu nhập cá nhân hộ gia đình cá nhân hợp tác chăn nuôi với tổ chức

                      • 30/11/2015

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 30/11/2015

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực