Công văn 506/GSQL-TH

Công văn 506/GSQL-TH vướng mắc C/O do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 506/GSQL-TH vướng mắc C/O


TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC GSQL VỀ HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 506/GSQL-TH
V/v Vướng mắc C/O

Hà Nội, ngày 06 tháng 08 năm 2012

 

Kính gửi: Cục Hải quan Kiên Giang

Trả lời công văn số 682/HQKG-NV ngày 13/7/2012 của Cục Hải quan Kiên Giang vướng mắc liên quan đến xuất xứ lô hàng tôm thẻ chân trắng nhập khẩu từ Campuchia, Cục Giám sát quản lý về Hải quan có ý kiến như sau:

1. Về tiêu chí xuất xứ và mã số HS:

Theo quy định tại Điều 2, Phụ lục 1 về Quy tắc xuất xứ, ban hành kèm theo Thông tư số 21/2010/TT-BCT, hàng hóa nhập khẩu vào lãnh thổ của một Nước thành viên từ một Nước thành viên khác được coi là có xuất xứ và đủ điều kiện để được hưởng ưu đãi thuế quan nếu hàng hóa đó đáp ứng một trong các quy định về xuất xứ dưới đây:

+ Có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của một Nước thành viên xuất khẩu như được quy định tại Điều 3; hoặc

+ Không có xuất xứ thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của một Nước thành viên xuất khẩu, nhưng đáp ứng các quy định tại Điều 4 hoặc Điều 6.

Trên C/O thể hiện xuất xứ "WO" nghĩa là hàng có xuất xứ thuần túy Campuchia. Khi hàng có xuất xứ thuần túy thì không căn cứ các quy định tại Điều 4, Thông tư 21/2010/TT-BCT.

2. Số tham chiếu: Theo quy định tại Điều 7, Phụ lục 7, Thông tư số 21/2010/TT-BCT, mỗi C/O mang một số tham chiếu riêng của Tổ chức cấp C/O. Phụ lục 9, Thông tư số 21/2010/TT-BCT quy định về cách thể hiện số tham chiếu áp dụng cho kê khai C/O mẫu D do Việt Nam cấp, không áp dụng cho C/O mẫu D của Campuchia.

3. Ngày khởi hành: Theo quy định tại Điều 10, Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 6/12/2010, đối với hàng hóa nhập khẩu, khai hải quan được thực hiện trước hoặc trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu. Theo đó, ngày khởi hành của phương tiện ghi trên C/O sau ngày đăng ký tờ khai hải quan (01 ngày) không ảnh hưởng đến xuất xứ lô hàng.

4. Sự khác biệt về giá giữa các invoice: không ảnh hưởng đến xuất xứ của lô hàng. Trong trường hợp có nghi vấn vế giá khai báo, đề nghị căn cứ các quy định và xác định trị giá hải quan để giải quyết.

5. Điều kiện giao hàng và phương thức thanh toán: đây là điều kiện thỏa thuận giữa người mua và người bán nên việc áp dụng điều kiện giao hàng hết hiệu lực sẽ có thể gây bất lợi trong việc giải quyết vướng mắc, tranh chấp, … nhưng không phải là căn cứ từ chối C/O.

Đề nghị Cục Hải quan Kiên Giang căn cứ hướng dẫn trên để xử lý cụ thể, trường hợp không có nghi ngờ nào khác thì chấp nhận C/O của lô hàng.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, TH (3b).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Âu Anh Tuấn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 506/GSQL-TH

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 506/GSQL-TH
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 06/08/2012
Ngày hiệu lực 06/08/2012
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 13 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 506/GSQL-TH vướng mắc C/O


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 506/GSQL-TH vướng mắc C/O
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 506/GSQL-TH
Cơ quan ban hành Cục Giám sát quản lý về hải quan
Người ký Âu Anh Tuấn
Ngày ban hành 06/08/2012
Ngày hiệu lực 06/08/2012
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 13 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 506/GSQL-TH vướng mắc C/O

Lịch sử hiệu lực Công văn 506/GSQL-TH vướng mắc C/O

  • 06/08/2012

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 06/08/2012

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực