Công văn 5063/TCT-CS

Công văn 5063/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 5063/TCT-CS 2017 chính sách thuế giá trị gia tăng


BỘ TÀI CHÍNH
TNG CỤC THU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

S: 5063/TCT-CS
V/v thuế GTGT.

Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2017

 

Kính gửi: Công ty TNHH Liên doanh dịch vụ Container Quốc tế Cảng Sài Gòn - SSA
(Đ/c: ấp Phước Lộc, xã Phước Hòa, huyện Tân Thành, Bà Rịa - Vũng Tàu)

Tổng cục Thuế nhận được công văn số SSIT 2017/02-CST ngày 7/8/2017 của Công ty TNHH Liên doanh dịch vụ Container Quốc tế Cảng Sài Gòn - SSA về chính sách thuế giá trị gia tăng. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều về thuế GTGT quy định như sau:

“6. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 12. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:

a) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất;

….

2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:

a) Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu;

b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hóa, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;

c) Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung ứng dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.

Việc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước được coi là thanh toán không dùng tin mặt.”

- Tại điểm đ Khoản 2 Điều 15 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:

“d) Các trường hợp được coi là thanh toán qua ngân hàng để khu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:

d.1) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hp đng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.

…”

- Tại điểm a Khoản 4 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:

“4. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khu trừ thuế GTGT đu vào gm;

a) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.

…”

- Tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) hướng dẫn về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:

“…

4. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:

a) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đi chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bn bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.

…”

Theo trình bày của Công ty TNHH Liên doanh dịch vụ Container Quốc tế Cảng Sài Gòn - SSA: Công ty được thành lập từ ba nhà đầu tư bao gồm: Công ty Cổ phần Cảng Sài Gòn, Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam và Công ty SSA Việt Nam. Công ty ký hợp đồng thuê quyn sử dụng đất với Công ty C phần Cảng Sài Gòn để xây dựng, hoàn thiện dự án cảng container nước sâu, hàng quý Cảng Sài Gòn xuất hóa đơn tiền thuê đất bao gồm 10% thuế GTGT. Để tăng phần vốn góp nhưng vẫn đảm bảo tỷ lệ vốn góp không thay đi, Công ty cổ phần Cảng Sài Gòn yêu cầu cấn trừ số tiền cho Công ty TNHH Liên doanh dịch vụ Container Quốc tế Cảng Sài Gòn - SSA thuê đất từ năm 2013 đến cuối năm 2019 để ghi nhận tăng phần góp vốn tương ứng của Cảng Sài Gòn.

Đề nghị Công ty TNHH Liên doanh dịch vụ Container Quốc tế Cảng Sài Gòn - SSA liên hệ với Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bà Ra - Vũng Tàu và các Cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan để xác định việc tăng phần vốn góp theo hình thức nêu trên có phù hợp với quy định của pháp luật về doanh nghiệp hay không và liên hệ với Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu để được hướng dẫn thực hiện theo quy định.

Tổng cục Thuế có ý kiến để Công ty TNHH Liên doanh dịch vụ Container Quốc tế Cảng Sài Gòn - SSA được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Phó TCTr Phi Vân Tuấn (để báo cáo);
- Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Vụ PC - BTC;

- Vụ PC, KK - TCT;
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, CS (2). 11

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH




Lưu Đức Huy

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 5063/TCT-CS

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu5063/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành31/10/2017
Ngày hiệu lực31/10/2017
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 5063/TCT-CS

Lược đồ Công văn 5063/TCT-CS 2017 chính sách thuế giá trị gia tăng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 5063/TCT-CS 2017 chính sách thuế giá trị gia tăng
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu5063/TCT-CS
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýLưu Đức Huy
                Ngày ban hành31/10/2017
                Ngày hiệu lực31/10/2017
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 5063/TCT-CS 2017 chính sách thuế giá trị gia tăng

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 5063/TCT-CS 2017 chính sách thuế giá trị gia tăng

                      • 31/10/2017

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 31/10/2017

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực