Nội dung toàn văn Công văn 5067/BTNMT-KTTVBĐKH triển khai thi hành Luật khí tượng thủy văn 2016
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5067/BTNMT-KTTVBĐKH | Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2016 |
Kính gửi: | - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; |
Luật khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13 (sau đây gọi là Luật khí tượng thủy văn) đã được Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 10 ngày 23 tháng 11 năm 2015 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2016. Thực hiện quy định của Luật, Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Luật, gồm:
- Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn;
- Thông tư số 05/2016/TT-BTNMT ngày 13 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung quan trắc khí tượng thủy văn đối với trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia;
- Thông tư số 06/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
- Thông tư số 07/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định các bộ dữ liệu, chuẩn dữ liệu và xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia;
- Thông tư số 08/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và đánh giá khí hậu quốc gia;
- Thông tư số 09/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc xây dựng, thẩm định kế hoạch tác động vào thời tiết.
Qua công tác theo dõi, tổng hợp, để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, đạt hiệu lực, hiệu quả trong quá trình triển khai thi hành Luật khí tượng thủy văn và các văn bản quy định chi tiết Luật, các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Luật phòng, chống thiên tai năm 2013 liên quan tới trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân (UBND) các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lưu ý tới một số nội dung cụ thể sau:
1. Tuyên truyền, phổ biến nội dung của Luật và pháp luật về khí tượng thủy văn
Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật khí tượng thủy văn và các quy định pháp luật về khí tượng thủy văn bằng các hình thức phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn, chú trọng đối với đồng bào ở miền núi, ngư dân ven biển, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thuộc phạm vi quản lý.
2. Lập kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng
Ngày 12 tháng 01 năm 2016, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 90/QĐ-TTg phê duyệt mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia giai đoạn 2016-2025, tầm nhìn đến năm 2030; trong đó mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn sẽ được duy trì, nâng cấp hiện đại hóa các trạm hiện có và điều chỉnh, bổ sung các trạm còn thiếu, đưa tổng số trạm quan trắc đến năm 2030 là: 454 trạm khí tượng bề mặt, 640 trạm thủy văn, 77 trạm khí tượng hải văn và hàng ngàn điểm đo mưa độc lập.
Căn cứ quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia nêu trên và nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo mục đích riêng, các Bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nghiên cứu quy định tại Điều 12 của Luật khí tượng thủy văn, tổ chức lập và thống nhất phê duyệt kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng của Bộ, ngành, địa phương mình.
3. Tổng hợp, báo cáo về hiện trạng các trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng và hoạt động quan trắc, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn của các chủ công trình thuộc quyền quản lý
Thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 13, khoản 3 Điều 55 Luật khí tượng thủy văn và Điều 3, điều 4, điều 37 Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn, đề nghị các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Tổng hợp, rà soát, lập danh mục các công trình, chủ công trình phải tổ chức quan trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn thuộc phạm vi quản lý gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 01 tháng 02 năm 2017. Hằng năm, cập nhật, bổ sung danh mục công trình và chủ công trình nêu trên gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp.
- Tổng hợp về hiện trạng các trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng thuộc quyền quản lý, gửi báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 01 tháng 8 năm 2017. Tổ chức quản lý, kiểm tra theo thẩm quyền việc quan trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn của chủ các công trình thuộc phạm vi quản lý.
4. Xây dựng, phê duyệt phương án cắm mốc giới, công khai mốc giới và bảo vệ hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia
Theo quy định tại Điều 16 Luật khí tượng thủy văn và Điều 6, điều 7, điều 8 Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn, các đơn vị trực tiếp quản lý các công trình khí tượng thủy văn trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phải xây dựng phương án cắm mốc giới xác định hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia. Để phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ này, đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ngành có liên quan phối hợp với các Đài Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn trong việc xây dựng, phê duyệt phương án cắm mốc giới và công khai mốc giới hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn.
- Phối hợp bảo vệ hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia, ngăn chặn các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 8 của Luật khí tượng thủy văn.
5. Quản lý hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia
Thực hiện quy định tại Điều 25, khoản 1 Điều 52 Luật khí tượng thủy văn và Điều 9, điều 10, điều 11, điều 12, điều 13, điều 14, điều 15, điều 16, điều 17, điều 18, điều 19, điều 20, điều 21 Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn, đề nghị các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Tổ chức rà soát, lập danh sách các đơn vị, tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong địa bàn, phạm vi quản lý.
- Thực hiện cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo thẩm quyền.
- Hằng năm, tổng hợp tình hình cấp giấy phép và hoạt động của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường.
6. Thực hiện quy định về truyền, phát tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn và việc sử dụng bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
Thực hiện quy định tại Điều 26, Điều 27 Luật khí tượng thủy văn, đề nghị các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Kiểm tra việc truyền phát tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn trên địa bàn, phạm vi quản lý theo quy định chi tiết tại Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tổ chức quán triệt và thực hiện quy định: “phải sử dụng bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai mới nhất do hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia ban hành trong hoạt động phòng, chống thiên tai”.
7. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn và khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn
Thực hiện quy định tại Điều 31, Điều 32, khoản 1 Điều 52, điểm i khoản 1 Điều 53 Luật khí tượng thủy văn và Điều 22, điều 24, điều 26, điều 27, điều 28, điều 29 Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn, đề nghị các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các đơn vị có liên quan:
- Thu nhận thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn từ các trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng thuộc phạm vi, địa bàn quản lý; tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn.
- Xây dựng quy trình khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn; cung cấp thông tin, dữ liệu và xác nhận nguồn gốc của thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn từ các trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng thuộc phạm vi, địa bàn quản lý.
- Giao nộp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn chuyên dùng thuộc phạm vi, địa bàn quản lý về cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia theo quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
8. Thực hiện lồng ghép kết quả giám sát biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
Thực hiện quy định tại khoản 2, khoản 5 Điều 33, Điều 37 Luật khí tượng thủy văn, đề nghị các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Chỉ đạo đơn vị được giao nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của Bộ, ngành, địa phương nghiên cứu, thực hiện việc lồng ghép kết quả giám sát biến đổi khí hậu và nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc danh mục thực hiện đánh giá môi trường chiến lược (nội dung chi tiết quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
9. Về xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trên địa bàn để triển khai hoạt động khí tượng thủy văn
Căn cứ các nội dung, nhiệm vụ được giao tại Luật khí tượng thủy văn, văn bản quy định chi tiết Luật và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Luật phòng, chống thiên tai năm 2013 liên quan tới trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, chỉ đạo xây dựng, phê duyệt Quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trên địa bàn để triển khai hoạt động khí tượng thủy văn bảo đảm hiệu quả, đầy đủ, chặt chẽ theo quy định của pháp luật.
10. Về bảo đảm ngân sách nhà nước cho các hoạt động khí tượng thủy văn phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai của địa phương
Đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 53 của Luật khí tượng thủy văn và các quy định của pháp luật có liên quan.
Trên đây là một số nội dung Bộ Tài nguyên Môi trường đề nghị phối hợp, tổ chức thực hiện để triển khai Luật khí tượng thủy văn và các văn bản liên quan tới trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực khí tượng thủy văn. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu) để hướng dẫn, giải quyết.
Xin trân trọng cảm ơn sự phối hợp của các cơ quan, đơn vị./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |