Công văn 507/BXD-XL

Công văn số 507/BXD-XL của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn một số nội dung thi hành Luật Xây dựng

Nội dung toàn văn Công văn 507/BXD-XL hướng dẫn nội dung thi hành Luật Xây dựng


BỘ XÂY DỰNG
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 507/BXD-XL
V/v: Hướng dẫn một số nội dung thi hành Luật Xây dựng

Hà Nội, ngày 24 tháng 03 năm 2006 

 

Kính gửi:  Sở Xây dựng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

 

Trả lời công văn số 93/XD-KTQH ngày 07 tháng 2 năm 2006 của Sở Xây dựng tỉnh Bà rịa – Vũng tàu về đề nghị hướng dẫn một số nội dung thi hành Luật Xây dựng, Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:

I . VỀ XÁC ĐỊNH CHỦ ĐẦU TƯ VÀ TỔ CHỨC TƯ VẤN QUẢN LÝ DỰ ÁN:

1. Theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thì chủ đầu tư xây dựng công trình là người sở hữu vốn hoặc là người được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư xây dựng công trình do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với quy định của Luật ngân sách nhà nước. Do vậy, việc giao cho đơn vị nào làm chủ đầu tư là thuộc thẩm quyền của người quyết định đầu tư, tuy nhiên nếu đã xác định được chủ quản lý sử dụng công trình sau này thì nên giao cho đơn vị đó làm chủ đầu tư.

Trường hợp chưa xác định được chủ quản lý sử dụng công trình thì người quyết định đầu tư giao cho đơn vị cấp dưới trực tiếp làm chủ đầu tư để tổ chức quản lý thực hiện dự án.

2. Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thực hiện không quy định tiêu chuẩn, Điều kiện của chủ đầu tư mà chỉ quy định Điều kiện năng lực của Ban quản lý dự án và tư vấn quản lý dự án. Tại Điều 45 của Luật Xây dựng, Điều 35 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ thì căn cứ vào năng lực của tổ chức, cá nhân, yêu cầu và tính chất của dự án, người quyết định đầu tư quyết định lựa chọn hình thức quản lý dự án : Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án hoặc thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án khi chủ đầu tư xây dựng công trình không có đủ Điều kiện năng lực theo quy định tại Khoản 1 Điều 56 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP.

Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thì chủ đầu tư có thể thành lập Ban quản lý dự án. Theo quy định tại Điểm 3.1, Khoản 3 Mục II của Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005 của Bộ Xây dựng thì Ban quản lý dự án phải có năng lực tương ứng với tổ chức tư vấn quản lý dự án như quy định tại Khoản 1 Điều 56 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP.

3. Ban quản lý dự án là do chủ đầu tư thành lập để giúp chủ đầu tư quản lý thực hiện dự án, được chủ đầu tư giao nhiệm vụ hoặc uỷ quyền thực hiện một hoặc một số công việc của chủ đầu tư, chứ Ban quản lý không thể là chủ đầu tư được.

Theo quy định tại Điểm 3.1 Khoản 3 Mục II của Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005 của Bộ Xây dựng thì đối với các công trình sửa chữa hoặc xây dựng mới có quy mô nhỏ, đơn giản có vốn đầu tư dưới 1 tỷ đồng thì chủ đầu tư có thể không thành lập Ban quản lý dự án nhưng phải được sự chấp thuận của người quyết định đầu tư. Chủ đầu tư phải cử người quản lý dự án và thuê các tổ chức tư vấn thiết kế, giám sát thi công xây dựng để giúp thực hiện.

II. VỀ VIỆC TỔ CHỨC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG:

1. Theo quyết định số 286/TTg ngày 19/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ thì dân số đô thị mới Phú Mỹ có quy mô 28 vạn dân tương đương với quy mô dân số đô thị loại II ( theo quy định tại Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 5/10/2001 của Chính phủ về phân loại đô thị và cấp đô thị). Căn cứ Khoản 1 Điều 19 của Nghị định 08/2005/NĐ-CP thì Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị mới có quy mô dân số tương đương với đô thị loại II trở lên. Căn cứ Khoản 1, 2 Điều 28 Nghị định 08/2005/NĐ-CP thì nhiệm quy hoạch, đồ án quy hoạch chi Tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 của đô thị loại II trở lên do UBND cấp tỉnh phê duyệt, còn nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi Tiết xây dựng 1/500 do UBND cấp huyện phê duyệt.

2. Căn cứ Khoản 2 Điều 11 của Luật Xây dựng quy định “quy hoạch chi Tiết các khu chức năng không thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung theo hình thức kinh doanh” được Nhà nước đảm bảo cân đối vốn ngân sách nhà nước,... Như vậy “Quy hoạch chi Tiết xây dựng các dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung” được hiểu là các dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung theo hình thức kinh doanh đối với các khu vực đã được xác định về tính chất và chức năng,... tại quy hoạch chung xây dựng hoặc quy hoạch chi Tiết xây dựng ở tỷ lệ 1/2000. Đồng thời tính chất, quy mô của các dự án này không thuộc các quy định tại Tiết a và b Điểm 1 Khoản III Mục II của Thông tư số 15/2005/TT-BXD.

Do đó tại Tiết c Điểm 1 Khoản III Mục II Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 đã xác định trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch chi Tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 thuộc các dự án này là các chủ đầu tư của dự án và trách nhiệm phê duyệt các dự án này được xác định tại Tiết a Điểm 4 Khoản 1 Mục V Thông tư số 15/2005/TT-BXD là Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

3. Về năng lực của các phòng chức năng quản lý quy hoạch xây dựng cấp huyện chưa đáp ứng được nhiệm vụ được giao: Thực hiện như quy định tại Điều 11 của Luật Xây dựng “ Trong trường hợp UBND các cấp không đủ Điều kiện năng lực thực hiện lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng, nhiệm vụ Điều chỉnh quy hoạch xây dựng, phê duyệt quy hoạch xây dựng, Điều chỉnh quy hoạch xây dựng thì mời chuyên gia, thuê tư vấn để thực hiện.”. Đồng thời bổ sung biên chế, đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ để từng bước đáp ứng được chức năng nhiệm vụ được giao. Sở xây dựng địa phương có trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho các cơ quan quản lý xây dựng ở các huyện.

III. VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ:

Nghị định số 36/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng đã quy định: Bộ Xây dựng thống nhất quản lý về hạ tầng kỹ thuật đô thị (hè, đường đô thị, cấp nước, thoát nước, chiếu sáng, công viên cây xanh, rác thải đô thị, nghĩa trang, bãi đỗ xe, trong đô thị).

Thực hiện Nghị định trên, Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư liên tịch số 01/2004/TTLT-BXD-BNV ngày 16/01/2004 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước ngành xây dựng tại địa phương : Các cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý nhà nước ngành xây dựng tại địa phương trong đó có quy định Sở Xây dựng (hoặc Sở Giao thông – công chính ở các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương), tham mưu và giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hạ tầng kỹ thuật đô thị.

Tại Khoản 6, Khoản 7 Điều 8 của Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ Quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cũng đã quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về hạ tầng kỹ thuật đô thị tại địa phương do Sở Xây dựng (hoặc Sở giao thông công chính tại các thành phố trực thuộc trung ương) quản lý.

Riêng về kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, tại Khoản 2 Điều 31 của Nghị định 186/2004/NĐ-CP ngày 5/11/2004 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cũng đã quy định: Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý hệ thống đường tỉnh, đường đô thị trong phạm vi địa phương. Sở giao thông công chính hoặc Sở Xây dựng được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý, bảo trì và khai thác hệ thống đường đô thị.

Như vậy các văn bản của các cấp trung ương đã rõ ràng. Đối với tỉnh Bà rịa – Vũng tàu, Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hạ tầng kỹ thuật đô thị ( bao gồm hè, đường đô thị, cấp nước, thoát nước, chiếu sáng, công viên cây xanh, rác thải đô thị, nghĩa trang, bãi đỗ xe trong đô thị) trong đó có cả thẩm định thiết kế cơ sở của các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị tại địa phương.

IV. VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA HỒ SƠ NGHIỆM THU GIAI ĐOẠN HOÀN THÀNH VÀ HOÀN THÀNH CÔNG TRÌNH ĐỂ ĐƯA VÀO SỬ DỤNG:

1. Nghị định số 16/2005/NĐ-CP và Nghị định số 209/2004/NĐ-CP là những văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ ban hành hướng dẫn thực hiện Luật Xây dựng. Để thực hiện nội dung quản lý chất lượng còn phải tuân thủ Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể trình tự nội dung và tổ chức quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn trong đó có việc kiểm tra hồ sở quản lý chất lượng.

2. Theo quy định tại Điểm 3 Mục I Thông tư số 12/2005/TT-BXD Sở xây dựng, các sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành bao gồm Sở Công nghiệp, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải (hoặc Sở giao thông công chính) có trách nhiệm kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng đối với các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn theo danh Mục hồ sơ nêu tại Phụ lục số 3 của Thông tư 12/2005/TT-BXD Kết quả kiểm tra phải lập thành biên bản theo mẫu tại Phụ lục số 2 của Thông tư 12/2005/TT-BXD Đại diện Sở thực hiện kiểm tra ký biên bản này.

Trên đây là ý kiến của Bộ Xây dựng, đề nghị Sở Xây dựng Bà rịa – Vũng tàu nghiên cứu các quy định hiện hành để triển khai thực hiện.

 

Nơi nhận:
- như trên
- vụ KTQH,HTKT,GĐ
- lưu VP,XL

KT BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đã ký




Nguyễn Văn Liên




 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 507/BXD-XL

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu507/BXD-XL
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành24/03/2006
Ngày hiệu lực24/03/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcXây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 507/BXD-XL

Lược đồ Công văn 507/BXD-XL hướng dẫn nội dung thi hành Luật Xây dựng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 507/BXD-XL hướng dẫn nội dung thi hành Luật Xây dựng
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu507/BXD-XL
                Cơ quan ban hànhBộ Xây dựng
                Người kýNguyễn Văn Liên
                Ngày ban hành24/03/2006
                Ngày hiệu lực24/03/2006
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcXây dựng - Đô thị
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật16 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                  Văn bản hợp nhất

                    Văn bản gốc Công văn 507/BXD-XL hướng dẫn nội dung thi hành Luật Xây dựng

                    Lịch sử hiệu lực Công văn 507/BXD-XL hướng dẫn nội dung thi hành Luật Xây dựng

                    • 24/03/2006

                      Văn bản được ban hành

                      Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                    • 24/03/2006

                      Văn bản có hiệu lực

                      Trạng thái: Có hiệu lực