Công văn 512/TCT-CS

Công văn số 512/TCT-CS về việc chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hệ thống quỹ tín dụng nhân dân do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 512/TCT-CS chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hệ thống quỹ tín dụng nhân dân


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 512/TCT-CS
V/v chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với quỹ tín dụng nhân dân

Hà Nội, ngày 17 tháng 01 năm 2008.

 

Kính gửi: Hiệp hội quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam

Trả lời công văn số 303/CV-HHQTD ngày 20/12/2007 của Hiệp hội quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam đề nghị hướng dẫn chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với hệ thống quỹ tín dụng nhân dân, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Đối với trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân thành lập mới:

a) Về thuế suất ưu đãi và thời hạn áp dụng mức thuế suất ưu đãi thuế TNDN:

- Được áp dụng mức thuế suất 20% trong thời gian 10 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với Quỹ tín dụng nhân dân mới thành lập tại địa bàn không thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và không thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn (theo quy định tại điểm 1 Điều 34 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp).

- Được áp dụng mức thuế suất 15% trong thời gian 12 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với Quỹ tín dụng nhân dân mới thành lập tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn (theo quy định tại điểm 2 Điều 34 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP).

- Được áp dụng mức thuế suất 10% trong thời gian 15 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với Quỹ tín dụng nhân dân mới thành lập tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn (theo quy định tại điểm 3 Điều 34 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP).

b) Về thời gian miễn, giảm thuế TNDN:

- Được miễn thuế 2 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 3 năm tiếp theo đối với Quỹ tín dụng nhân dân mới thành lập tại địa bàn không thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và không thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn (theo quy định tại điểm 2 Điều 35 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp).

- Được miễn thuế 3 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 7 năm tiếp theo đối với Quỹ tín dụng nhân dân mới thành lập tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn (theo quy định tại điểm 4 Điều 35 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP).

- Được miễn thuế 4 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với Quỹ tín dụng nhân dân mới thành lập tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn (theo quy định tại điểm 5 Điều 35 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP).

2) Đối với trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân mở rộng địa bàn hoạt động:

Các Quỹ tín dụng nhân dân đang hoạt động nếu được phép mở rộng địa bàn hoạt động, thì được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại như sau:

- Được miễn thuế 1 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 4 năm tiếp theo đối với Quỹ tín dụng nhân dân được thành lập tại địa ban không thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và không thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn (theo quy định tại điểm 2 Điều 36 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP).

- Được miễn thuế 3 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 5 năm tiếp theo đối với Quỹ tín dụng nhân dân được thành lập tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn (theo quy định tại điểm 4 Điều 36 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP).

- Được miễn thuế 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 7 năm tiếp theo đối với Quỹ tín dụng nhân dân được thành lập tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn (theo quy định tại điểm 6 Điều 36 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP).

Tổng cục Thuế xin đề cập về chính sách thuế đối với Quỹ tín dụng nhân dân để Hiệp hội Quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam được biết và có căn cứ hướng dẫn các đơn vị thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục thuế Tp.Hà Nội;
- Vụ Pháp chế;
- Ban PC, HT, TTTĐ;
- Lưu: VT, CS.

KT.TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 512/TCT-CS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 512/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 17/01/2008
Ngày hiệu lực 17/01/2008
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Doanh nghiệp, Bộ máy hành chính, Tiền tệ - Ngân hàng, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 512/TCT-CS chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hệ thống quỹ tín dụng nhân dân


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 512/TCT-CS chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hệ thống quỹ tín dụng nhân dân
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 512/TCT-CS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Ngày ban hành 17/01/2008
Ngày hiệu lực 17/01/2008
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Doanh nghiệp, Bộ máy hành chính, Tiền tệ - Ngân hàng, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 18 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 512/TCT-CS chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hệ thống quỹ tín dụng nhân dân

Lịch sử hiệu lực Công văn 512/TCT-CS chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hệ thống quỹ tín dụng nhân dân

  • 17/01/2008

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 17/01/2008

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực