Công văn 513/TCT-CS

Công văn 513/TCT-CS năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng mặt hàng KCL do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 513/TCT-CS năm 2014 thuế suất thuế giá trị gia tăng mặt hàng KCL


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 513/TCT-CS
V/v thuế suất thuế GTGT mặt hàng KCL.

Hà Nội, ngày 21 tháng 2 năm 2014

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 10645/CT-TTr1 ngày 28/10/2013 và công văn số 6670/T-TTr1 ngày 01/07/2013 Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc xác định mặt hàng KCL dùng trong dung dịch khoan là phân bón dùng trong sản xuất nông nghiệp hay là hóa chất. Về vấn đề này, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:

Cục Thuế thành phố Hà Nội có công văn số 42790/CT-KK&KTT ngày 25/10/2013 báo cáo Công ty Cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu Phú Thịnh, MST 0102114870, địa chỉ số 110 Gốc Đề, Hoàng Mai, Hà Nội từ năm 2011 đến tháng 06/2013 đã kê khai mặt hàng Kali Clorua (KCL) tại Tờ khai hàng hóa nhập khẩu và hóa đơn mua vào trong nước là phân bón dùng trong nông nghiệp, áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%, nhưng khi bán ra cho khách hàng Công ty ghi tên hàng hóa là Kali Clorua với thuế suất thuế GTGT 5%.

Bộ Công Thương có công văn số 12014/BCT-HC ngày 27/12/2013 và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có công văn số 3144/TT-ĐPB ngày 20/12/2013 về mặt hàng Kali Clorua với hàm lượng K2O ³ 60% có thể sử dụng làm phân bón và cũng có thể được sử dụng trong các lĩnh vực khác tùy vào mục đích của người sử dụng.

Tổng cục Hải quan có công văn số 01/TXNK-CST ngày 02/01/2014 có ý kiến về thuế suất thuế GTGT mặt hàng Kali Clorua nhập khẩu nếu được xác định dùng làm phân bón thì áp dụng mức thuế suất 5%, nếu được xác định là hóa chất cơ bản thì áp dụng mức thuế suất 10%.

Căn cứ Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mặt hàng phân bón được áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%.

Căn cứ Điều 11 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ TÀi chính hướng dẫn áp dụng thuế suất 10%.

Căn cứ quy định trên và ý kiến các đơn vị, đề nghị Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu căn cứ sản phẩm cụ thể và quá trình xử lý của cơ quan thuế nơi doanh nghiệp bán sản phẩm và cơ quan hải quan khi nhập khẩu sản phẩm để xử lý thống nhất và phù hợp với quy định của pháp luật.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Thuế TP. Hà Nội;
- Vụ PC, CST, TCHQ - BTC;
- Vụ PC - TCT;
- Lưu VT, CS(3).

KTL CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 513/TCT-CS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 513/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 21/02/2014
Ngày hiệu lực 21/02/2014
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thương mại, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 513/TCT-CS năm 2014 thuế suất thuế giá trị gia tăng mặt hàng KCL


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 513/TCT-CS năm 2014 thuế suất thuế giá trị gia tăng mặt hàng KCL
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 513/TCT-CS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành 21/02/2014
Ngày hiệu lực 21/02/2014
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thương mại, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 11 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 513/TCT-CS năm 2014 thuế suất thuế giá trị gia tăng mặt hàng KCL

Lịch sử hiệu lực Công văn 513/TCT-CS năm 2014 thuế suất thuế giá trị gia tăng mặt hàng KCL

  • 21/02/2014

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 21/02/2014

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực