Công văn 5134/TCT-DNNCN

Nội dung toàn văn Công văn 5134/TCT-DNNCN 2021 thuế đối với hộ kinh doanh


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5134/TCT-DNNCN
V/v Hướng dẫn chính sách thuế đối với hộ kinh doanh.

Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2021

 

Kính gửi: Bà Nguyễn Thị Hoa.
Địa chỉ: Hiệu sách tổng hợp Ninh Hòa, số 265 Trần Quý Cáp, thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa (MST: 4200501385)

Tổng cục Thuế nhận được đơn thư ngày 07/11/2021 hỏi về cách tính thuế đối với hộ khoán làm Đại lý bán sách giáo khoa. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Xác định doanh thu tính thuế của đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng theo quy định của pháp luật Thuế GTGT

- Theo Khoản 11 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định về Giá tính thuế đối với hoa hồng đại lý:

Điều 7. Giá tính thuế

11. Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ, ủy thác xuất nhập khu hưởng tiền công hoặc tin hoa hng, giá tính thuế là tiền công, tiền hoa hng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.”

Tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT và thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán như sau:

“2. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.

a) Doanh thu tính thuế

a.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

b.2) Chi tiết danh mục ngành nghề để áp dụng tỷ lệ thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Phụ lục số 01 ban hành kèm Thông tư này.

b.3) Trường hợp cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì cá nhân thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.”

2. Quy định về điều chỉnh doanh thu và mức thuế khoán

Theo Điểm c Khoản 4 Điều 6 Thông tư số 92/2015/TT-BTC quy định về Khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trong trường hợp có thay đổi về hoạt động kinh doanh:

“Điều 6. Khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán

c) Cá nhân nộp thuế khoán trong năm có thay đi về hoạt động kinh doanh (ngành ngh, quy mô, địa điểm, ...) thì phải khai điều chỉnh, bổ sung đ cơ quan thuế có cơ sở xác định lại doanh thu khoán, mức thuế khoán và các thông tin khác về cá nhân kinh doanh cho thời gian còn lại của năm tính thuế. Trường hợp cá nhân kinh doanh không thay đổi về ngành nghề kinh doanh thì cơ quan thuế chỉ xác định lại doanh thu khoán để áp dụng cho thời gian còn lại của năm tính thuế nếu qua số liệu xác minh, kiểm tra, thanh tra có căn cứ xác định doanh thu khoán thay đổi từ 50% trở lên so với mức doanh thu đã khoán. Trường hợp có thay đổi ngành nghề kinh doanh thì thực hiện điều chỉnh bổ sung theo thực tế của ngành nghề kinh doanh thay đổi.”

Căn cứ các quy định nêu trêu, trường hợp hộ kinh doanh của bà Hoa trong năm có thay đổi hình thức kinh doanh từ bán lẻ sang hợp đồng đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng thì giá tính thuế là tiền công, tiền hoa hồng thu được từ hoạt động đại lý (không bao gồm giá trị hàng hóa). Cơ quan thuế căn cứ tình hình thực tế để thực hiện điều chỉnh doanh thu khoán theo quy định. Đối với doanh thu chịu thuế phát sinh từ hoa hồng đại lý sẽ áp dụng mức thuế suất của hoạt động dịch vụ theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính (từ ngày 01/8/2021 áp dụng theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính).

Tổng cục Thuế trả lời để Hộ kinh doanh Bà Nguyễn Thị Hoa được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục thuế tỉnh Khánh Hòa;
- Vụ Pháp chế;
- Vụ Chính sách
;
- Website TCT;
- Lưu: VT
, DNNCN(2).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT.VỤ TRƯỞNG VỤ QLT DNNVV VÀ HKD, CN
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Tạ Thị Phương Lan

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 5134/TCT-DNNCN

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu5134/TCT-DNNCN
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành28/12/2021
Ngày hiệu lực28/12/2021
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật2 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 5134/TCT-DNNCN

Lược đồ Công văn 5134/TCT-DNNCN 2021 thuế đối với hộ kinh doanh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 5134/TCT-DNNCN 2021 thuế đối với hộ kinh doanh
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu5134/TCT-DNNCN
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýTạ Thị Phương Lan
                Ngày ban hành28/12/2021
                Ngày hiệu lực28/12/2021
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật2 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Công văn 5134/TCT-DNNCN 2021 thuế đối với hộ kinh doanh

                            Lịch sử hiệu lực Công văn 5134/TCT-DNNCN 2021 thuế đối với hộ kinh doanh

                            • 28/12/2021

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 28/12/2021

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực