Công văn 5156/TCHQ-GSQL

Công văn 5156/TCHQ-GSQL năm 2019 về hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu theo hình thức vận chuyển độc lập do Tổng cục Hải quan ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 5156/TCHQ-GSQL 2019 hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5156/TCHQ-GSQL
V/v hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu theo hình thức vận chuyển độc lập

Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 2019

 

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành ph

Xem xét báo cáo của một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố về tình hình vướng mắc đối với loại hình hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu theo hình thức vận chuyển độc lập, Tổng cục Hải quan yêu cầu:

1. Việc phân luồng tờ khai được thực hiện trên cơ sở đánh giá tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan và thực hiện đánh giá phân loại rủi ro đối với người khai hải quan theo mức độ khác nhau để áp dụng biện pháp kiểm tra, giám sát hải quan phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014, Điu 14, Điều 15 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ, Điều 8, Điều 10 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính. Đồng thời, hệ thống không phân biệt được tờ khai khai báo loại hình A12 (nhập kinh doanh nguyên liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất) và tờ khai khai báo loại hình A12 được vận chuyển độc lp.

Do đó, việc đề xuất chuyển luồng cho tất cả các tờ khai khai báo theo loại hình A12 (nhập kinh doanh) được vận chuyển độc lập đến Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu là không phù hợp với các quy định nêu trên và hệ thống không đáp ứng được.

2. Việc yêu cầu người khai cung cấp thông tin về tên hàng, ký mã hiệu, số lượng, trọng lượng cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi:

Khi thực hiện khai báo tờ khai vận chuyển độc lập theo hướng dẫn tại mẫu số 07 điểm 6.1 Phụ lục II Ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC thì người khai hải quan đã phải khai báo các thông tin về tên hàng, ký mã hiệu, số lượng, trọng lượng...trên Hệ thống.

3. Đối với đề xuất Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai vận chuyển độc lập phải thông báo (fax) các thông tin về phương tiện, s container, số seal và hàng hóa để Chi cục Hải quan nơi đến theo dõi và kiểm tra:

Theo hướng dẫn tại Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC thì việc cập nhật thông tin về phương tiện, số container, số seal và hàng hóa phải được Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai vận chuyển độc lập (Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi) thực hiện trên Hệ thống, do vậy Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến có thể cập nhật các thông tin này trên tờ khai vận chuyển độc lập thông qua Hệ thống.

4. Đ kiểm soát rủi ro đối vi trường hợp khai báo loại hình A12 được vận chuyển độc lập đến Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, đề nghị Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn phân tích, đánh giá rủi ro đặc biệt lưu ý các trường hợp như báo cáo nêu “trên vận đơn thường chỉ có thông tin chung về số lượng bao gói, trọng lượng hàng hóa, không có thông tin về số lượng hay tên hàng, mô tả không rõ ràng”; trường hợp phát hiện doanh nghiệp, lô hàng trọng điểm có dấu hiệu rủi ro, dấu hiệu vi phạm thì thực hiện:

a) Kiểm tra thực tế hàng hóa đi với lô hàng khai báo tờ khai vận chuyển độc lập theo quy định tại Điều 51 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ;

b) Chuyển thông tin về dấu hiệu rủi ro, dấu hiệu vi phạm cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến để phối hợp kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan.

5. Hiện nay, Tổng cục Hải quan đang tổng hợp các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Thông tư số 38/2015/TT-BTC và Thông tư số 39/2018/TT-BTC. Vì vậy, đối với nội dung vướng mắc của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn tại số 919/HQLS-GSQL, Tổng cục Hải quan ghi nhận, nghiên cứu, xem xét đưa vào nội dung sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC và Thông tư số 39/2018/TT-BTC .

Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục CNTT & Thống kê hải quan (để p/h);
- Lưu: VT, GSQL (03b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Mai Xuân Thành

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 5156/TCHQ-GSQL

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu5156/TCHQ-GSQL
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành12/08/2019
Ngày hiệu lực12/08/2019
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcXuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật5 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 5156/TCHQ-GSQL

Lược đồ Công văn 5156/TCHQ-GSQL 2019 hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 5156/TCHQ-GSQL 2019 hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu5156/TCHQ-GSQL
                Cơ quan ban hànhTổng cục Hải quan
                Người kýMai Xuân Thành
                Ngày ban hành12/08/2019
                Ngày hiệu lực12/08/2019
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcXuất nhập khẩu
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật5 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 5156/TCHQ-GSQL 2019 hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 5156/TCHQ-GSQL 2019 hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu

                      • 12/08/2019

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 12/08/2019

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực