Công văn 5191/TCT-CS

Công văn số 5191/TCT-CS về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 5191/TCT-CS ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
*****

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******

Số: 5191/TCT-CS
V/v ưu đãi thuế TNDN.

 Hà Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2007

 

Kính gửi: Công ty TNHH Phát triển Nội Bài

 

Trả lời công văn số 01/2007/CV-NBDCL ngày 09/08/2007 của Công ty TNHH Phát triển Nội Bài về ưu đãi thuế TNDN, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Theo khoản 3, khoản 4, Điều 46 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/07/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì thuế suất thuế TNDN áp dụng đối với Doanh nghiệp phát triển hạ tầng Khu Công nghiệp là 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án.

Khoản 3, Điều 121 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP nêu trên quy định: ''Các quy đinh mới ưu đãi hơn được ban hành sau khi cấp Giấy phép đầu tư sẽ đương nhiên dược áp dụng thay thế các quy định tương ứng trước đó. Nếu việc áp dụng các quy định mới của pháp luật dẫn tới việc phải điều chỉnh Giấy phép đầu tư thì Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư  điều chỉnh Giấy phép đầu tư ''.

Điểm 4, Mục I, Phần thứ hai Thông tư số 13/2001/TT-BTC ngày 08/3/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hướng dẫn: “Đối với các doanh nghiệp được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày 01/8/2000 nếu đáp ứng được các điều kiện hưởng ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp quy đinh tại Điều 46 và Điều 48 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ, các doanh nghiệp có văn bản đề nghị cơ quan cấp giấy phép đầu tư điều chỉnh Giấy phép đầu tư. Các doanh nghiệp được hưởng ưu đãi cho thời gian còn lại kể từ khi giấy phép điều chỉnh có hiệu lực”.

Khoản 5, Điều 35 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN quy định: “Đuợc miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50%  số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự  án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục ngành nghề, lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn”.

Trường hợp Công ty TNHH Phát triển Nội Bài được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy phép đầu tư số 839/GP ngày 12/4/1994 và Giấy phép điều chỉnh số 893/GPĐC ngày 07/6/1996, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp. Tại Giấy phép đầu tư quy định: Công ty được hưởng ưu đãi thuế TNDN là 10% trong thời hạn 15 năm đầu và 25% trong các năm tiếp theo, miễn thuế TNDN trong 4 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo.

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH Phát triển Nội Bài không làm thủ tục điều chỉnh lại Giấy phép đầu tư để được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo quy định tại Nghị định số 24/2000/NĐ-CP thì Công ty TNHH Phát triển Nội Bài không được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế TNDN là 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án theo Nghị định số 24/2000/NĐ-CP nêu trên.

Do trong hồ sơ kèm theo công văn, Công ty TNHH Phát triển Nội Bài không báo cáo cụ thể thời điểm Công ty bắt đầu sản xuất kinh doanh và thời điểm phát sinh thu nhập chịu thuế TNDN nên Tổng cục Thuế hướng dẫn nguyên tắc xác định ưu đãi miễn, giảm thuế như sau: Tại thời điểm Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ có hiệu, lực thi hành mà Công ty vẫn đang hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại Giấy phép đầu tư thì Công ty TNHH Phát triển Nội Bài tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại Nghị định số 24/2007/NĐ-CP nêu trên cho thời gian còn lại.

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH Phát triển Nội Bài biết và liên hệ với Cục thuế địa phương để được hướng dẫn cụ thể./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục thuế TP. Hà Nội;
- Vụ TCĐN, CST, PC;
- Ban PC, HT, TTTĐ;
- Lưu: VT, CS (3b)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỒNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 5191/TCT-CS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 5191/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 13/12/2007
Ngày hiệu lực 13/12/2007
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Doanh nghiệp, Bộ máy hành chính, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 5191/TCT-CS ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 5191/TCT-CS ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 5191/TCT-CS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Ngày ban hành 13/12/2007
Ngày hiệu lực 13/12/2007
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Doanh nghiệp, Bộ máy hành chính, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 17 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 5191/TCT-CS ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Lịch sử hiệu lực Công văn 5191/TCT-CS ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

  • 13/12/2007

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 13/12/2007

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực