Công văn 5201/TCT-CS

Công văn 5201/TCT-CS năm 2017 về xử phạt vi phạm hành chính về thuế do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 5201/TCT-CS 2017 xử phạt vi phạm hành chính về thuế


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5201/TCT-CS
V/v xử phạt vi phạm hành chính về thuế

Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2017

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 5002/CT-KTr1 ngày 27/07/2017 của Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế báo cáo về việc xử phạt vi phạm hành chính đối với số tiền hoàn thuế GTGT đầu vào bị thu hồi của Công ty TNHH MTV Khoáng sản Thừa Thiên Huế. Về vấn đề này, Tng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại khoản 1 Điều 48 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định:

“Điều 48. Nộp thuế trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện

1. Trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện của người nộp thuế về số tiền thuế do cơ quan quản lý thuế tính hoặc n định, người nộp thuế vẫn phải nộp đủ số tiền thuế đó, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ thực hiện quyết định tính thuế, quyết định ấn định thuế của cơ quan quản lý thuế.”

Tại điểm d khoản 1 Điều 80 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định:

“Điều 80. Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định kiểm tra thuế và công chức quản lý thuế trong việc kiểm tra thuế

1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định kiểm tra thuế có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

d) Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính;”

Tại Điều 33 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 33. Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế

1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong thời hạn 10 ngày, k từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó. Cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận quyết định xử phạt thì quyết định xử phạt được thi hành trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày giao quyết định xử phạt.

Trường hợp, cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp trong quá trình giải quyết khiếu nại, khởi kiện xét thấy việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế sẽ gây hậu quả khó khc phục thì người giải quyết khiếu nại, khởi kiện ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó theo quy định của pháp luật.

2. Người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt.”

Tại Điều 34 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 34. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế

1. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định xử phạt, quá thời hạn thì không thi hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.

2. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu thi hành quyết định xử phạt được tính kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trn tránh, trì hoãn.”

Căn cứ quy định trên,

- Cục trưởng Cục thuế được ban hành Quyết định xử lý về thuế, Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm theo thẩm quyền.

- Trường hợp xét thấy việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì người giải quyết khởi kiện ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó theo quy định của pháp luật.

- Theo báo cáo của Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế thì Công ty TNHH MTV Khoáng sản Thừa Thiên Huế đang khởi kiện ra tòa, do đó, đề nghị Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế căn cứ quy định nêu trên để liên hệ với cơ quan tòa án - là cơ quan giải quyết khởi kiện - để xem xét xử lý.

Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCT Cao Anh Tuấn (để b/c);
- Các Vụ: PC, CST, TTr-BTC;
- Các Vụ PC, KTNB, TTr (TCT);
- Webs
ite TCT;
- Lưu
VT, CS (3).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Lưu Đức Huy

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 5201/TCT-CS

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu5201/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành10/11/2017
Ngày hiệu lực10/11/2017
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Vi phạm hành chính
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 5201/TCT-CS

Lược đồ Công văn 5201/TCT-CS 2017 xử phạt vi phạm hành chính về thuế


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 5201/TCT-CS 2017 xử phạt vi phạm hành chính về thuế
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu5201/TCT-CS
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýLưu Đức Huy
                Ngày ban hành10/11/2017
                Ngày hiệu lực10/11/2017
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Vi phạm hành chính
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Công văn 5201/TCT-CS 2017 xử phạt vi phạm hành chính về thuế

                        Lịch sử hiệu lực Công văn 5201/TCT-CS 2017 xử phạt vi phạm hành chính về thuế

                        • 10/11/2017

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 10/11/2017

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực