Công văn 5230/CT-QLD

Công văn 5230/CT-QLD trình tự, thủ tục giải quyết giảm tiền thuê đất theo Nghị quyết 13/NQ-CP và Quyết định 2093/QĐ-TTg do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 5230/CT-QLD trình tự thủ tục giải quyết giảm tiền thuê đất


TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5230/CT-QLĐ
V/v trình tự, thủ tục giải quyết giảm tiền thuê đất theo Nghị quyết số 13/NQ-CP và Quyết định số 2093/QĐ-TTg .

TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 7 năm 2012

 

Kính gửi:

- Các Phòng thuộc Cục thuế;
- Các Chi Cục Thuế quận, huyện.

 

Căn cứ Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường.

Căn cứ Quyết định số 2093/QĐ-TTg ngày 23/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất trong năm 2011 và năm 2012 đối với một số tổ chức kinh tế.

Căn cứ Thông tư số 13/NQ-CP">83/2012/TT-BTC ngày 23/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc miễn, giảm, gia hạn một số khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường

Căn cứ công văn số 17969/BTC-QLCS ngày 30/12/2011 của Bộ Tài chính về hướng dẫn Quyết định số 2093/QĐ-TTg ngày 23/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ.

Để triển khai, thực hiện việc giảm 50% tiền thuê đất trong năm 2011 và năm 2012 đối với các tổ chức kinh tế theo các quy định pháp luật nêu trên, Cục Thuế thành hướng dẫn chi tiết việc thực hiện giảm tiền thuê đất như sau:

I. Đối tượng được giảm tiền thuê đất:

- Các tổ chức kinh tế thuộc đối tượng quy định tại Điều 1 và Điều 2 Quyết định số 2093/QĐ-TTg ngày 23/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ;

- Các tổ chức kinh tế thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư số 13/NQ-CP">83/2012/TT-BTC ngày 23/5/2012 của Bộ Tài chính.

II. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ giảm tiền thuê đất:

1) Tại Chi cục Thuế:

1.1. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất:

- Chi cục Thuế quận, huyện bố trí nhân sự tại Bộ phận “một cửa” để tiếp nhận các hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn, do Chi cục thuế quản lý số thu tiền thuê đất.

- Hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất là bao gồm các loại tài liệu được quy định tại Điểm 4.1, Mục 4 công văn số 17969/BTC-QLCS ngày 30/12/2011 của Bộ Tài chính.

- Trong quá trình tiếp nhận hồ sơ, nếu trường hợp các tổ chức kinh tế nộp không đủ các loại hồ sơ theo quy định nêu trên, thì công chức thuế hướng dẫn cho đơn vị bổ sung ngay để được tiếp nhận theo quy định.

1.2. Giải quyết hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất:

Sau khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất, Chi cục Thuế thực hiện các công việc sau:

a) Phân loại hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất:

Hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất được phân thành 02 loại:

- Hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất thuộc trường hợp theo quy định tại Điều 1 và Điều 2 Quyết định số 2093/QĐ-TTg ngày 23/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ (xét giảm tiền thuê đất trong năm 2011 và năm 2012).

- Hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất thuộc trường hợp theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 13/NQ-CP">83/2012/TT-BTC ngày 23/5/2012 của Bộ Tài chính (xét giảm tiền thuê đất trong năm 2012).

b) Phân tích hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất:

- Căn cứ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn, Chi cục Thuế tiến hành phân tích, đối chiếu với cơ sở dữ liệu về thu, nộp tiền thuê đất tại cơ quan thuế và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan, để xác định đơn vị đủ hoặc không đủ điều kiện được giảm tiền thuê đất theo quy định.

 - Căn cứ vào kết quả phân tích hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất, Chi cục Thuế lập “Phiếu nhận xét hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất” cho từng hồ sơ cụ thể, trong phiếu nhận xét cần xác định đối tượng áp dụng và các điều kiện được giảm tiền thuê đất (theo mẫu số 01 đính kèm).

 - Tổng hợp kết quả phân tích từ Phiếu nhận xét:

+ Trường hợp không thuộc đối tượng áp dụng hoặc không đủ điều kiện để được giảm tiền thuê đất, thì Chi cục Thuế lập danh sách đề xuất Cục Thuế ban hành thông báo không được giảm tiền thuê đất (theo mẫu số 02 đính kèm).

+Trường hợp thuộc đối tượng áp dụng và đủ điều kiện được giảm tiền thuê đất theo các quy định nêu trên, thì Chi cục Thuế lập danh sách đề xuất Cục Thuế ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất (theo mẫu số 03 đính kèm):

- Chuyển hồ sơ cho Cục Thuế xử lý theo thẩm quyền:

Hàng tuần, vào chiều thứ hai và chiều thứ tư, Chi cục Thuế cử công chức chuyển hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất của các tổ chức kinh tế lên Cục Thuế (Phòng Quản lý các khoản thu từ đất) để xem xét trình Lãnh đạo Cục theo thẩm quyền, hồ sơ gồm:

+ Hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất của các tổ chức kinh tế lập;

+ Phiếu nhận xét hồ sơ giảm tiền thuê đất của Chi Cục Thuế;

+ Danh sách tổng hợp (theo mẫu số 02 03 đính kèm);

+ Văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc xác định đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định 121/2010/NĐ-CP ngày 03/12/2010 của Chính phủ.

+Thông báo tiền thuê đất năm 2010, 2011, 2012 của cơ quan thuế (nếu có);

+Các giấy tờ, tài liệu khác có liên quan.

(đồng thời gửi file các danh sách tổng hợp cho Phòng Quản lý đất).

1.3. Thời gian thực hiện:

- Thời gian thực hiện các công việc nêu trên chậm nhất không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày bộ phận “một cửa” tiếp nhận đủ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn.

2) Tại Cục Thuế:

- Phòng Quản lý các khoản thu từ đất làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất của các tổ chức kinh tế do Chi cục Thuế chuyển lên, để tiến hành kiểm tra, đối chiếu tính phù hợp giữa tài liệu có trong hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất của các tổ chức kinh tế với Phiếu nhận xét hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất của Chi cục Thuế.

+ Trường hợp nếu cần thiết phải bổ sung thêm thông tin, tài liệu có liên quan đến việc xem xét đề nghị giảm tiền thuê đất của các tổ chức kinh tế, thì Phòng Quản lý các khoản thu từ đất sẽ trình Lãnh đạo Cục Thuế phát hành Thông báo yêu cầu Chi Cục Thuế hoặc tổ chức kinh tế bổ sung hồ sơ theo quy định (theo mẫu 04 đính kèm).

+ Trường hợp các hồ sơ không đủ điều kiện được giảm tiền thuê đất, Phòng Quản lý các khoản thu từ đất sẽ tổng hợp thành Danh sách không đủ điều kiện được giảm tiền thuê đất (theo mẫu 05 đính kèm), trình lãnh đạo Cục Thuế ban hành Thông báo không được giảm tiền thuê đất (theo mẫu 06 đính kèm).

+ Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định số 2093/QĐ-TTg Thông tư số 13/NQ-CP">83/2012/TT-BTC và theo hướng dẫn tại Mục 1, Mục 2 công văn số 17969/BTC-QLCS ngày 30/12/2011 của Bộ Tài chính, Phòng Quản lý các khoản thu từ đất sẽ tổng hợp thành Danh sách đủ điều kiện được giảm tiền thuê đất (theo mẫu 07 đính kèm) và dự thảo Tờ trình để Lãnh đạo Cục trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt theo quy định (theo mẫu 08 đính kèm).

- Thời gian thực hiện các công việc nêu trên chậm nhất không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất của các tổ chức kinh tế do Chi cục Thuế chuyển lên (không tính thời gian Chi Cục Thuế hoặc tổ chức kinh tế bổ sung hồ sơ theo quy định).

-Trên cơ sở Danh sách được giảm tiền thuê đất do Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, Phòng Quản lý các khoản thu từ đất trình Lãnh đạo Cục Thuế ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất cho từng trường hợp cụ thể theo quy định (theo mẫu 09 đính kèm). Thời gian thực hiện công việc này chậm nhất không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Danh sách giảm tiền thuê đất do Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.

II. Tổ chức thực hiện:

- Chi cục Thuế quận, huyện thông báo đến các tổ chức kinh tế đang thuê đất trên địa bàn thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất theo các quy định nêu trên, và hướng dẫn các tổ chức kinh tế thực hiện việc nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất theo hướng dẫn tại công văn này và các văn bản pháp luật có liên quan.

- Chi Cục Thuế quận, huyện và Phòng Quản lý các khoản thu từ đất có trách nhiệm tổ chức, bố trí, phân công công chức để thực hiện việc giải quyết kịp thời các hồ sơ đề nghị giảm tiền thuế đất của các tổ chức kinh tế theo đúng hướng dẫn tại công văn này và các văn bản pháp luật có liên quan.

- Các Phòng thuộc Cục Thuế và các Chi Cục Thuế quận, huyện có trách nhiệm phối hợp, cung cấp thông tin có liên quan để giải quyết kịp thời các hồ sơ đề nghị giảm tiền thuế đất của các tổ chức kinh tế theo đúng quy định pháp luật.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Phòng, các Chi Cục Thuế quận, huyện phản ánh về phòng Quản lý các khoản thu từ đất để tổng hợp, trình lãnh đạo Cục Thuế xem xét, giải quyết.

Cục Thuế Thành phố thông báo để các Phòng, các Chi cục Thuế biết và thực hiện.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- UBND TP, TCT “để báo cáo”;
- BLĐ Cục Thuế “để chỉ đạo thực hiện”;
- Lưu (HC, QLĐ).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trần Đình Cử

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 5230/CT-QLD

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 5230/CT-QLD
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 10/07/2012
Ngày hiệu lực 10/07/2012
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Bất động sản
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 12 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 5230/CT-QLD

Lược đồ Công văn 5230/CT-QLD trình tự thủ tục giải quyết giảm tiền thuê đất


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 5230/CT-QLD trình tự thủ tục giải quyết giảm tiền thuê đất
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 5230/CT-QLD
Cơ quan ban hành Cục thuế TP Hồ Chí Minh
Người ký Trần Đình Cử
Ngày ban hành 10/07/2012
Ngày hiệu lực 10/07/2012
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Bất động sản
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 12 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 5230/CT-QLD trình tự thủ tục giải quyết giảm tiền thuê đất

Lịch sử hiệu lực Công văn 5230/CT-QLD trình tự thủ tục giải quyết giảm tiền thuê đất

  • 10/07/2012

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 10/07/2012

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực