Công văn 5230/TCHQ-KTTT

Công văn số 5230/TCHQ-KTTT ngày 20/10/2003 của Tổng cục Hải quan về việc vướng mắc thực hiện Công văn 4783/TCHQ-KTTT

Nội dung toàn văn Công văn 5230/TCHQ-KTTT vướng mắc thực hiện Công văn 4783/TCHQ-KTTT


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 5230/TCHQ-KTTT
V/v Vướng mắc thực hiện CV 4783/TCHQ-KTTT

Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2003

 

Kính gửi: Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh

Trả lời công văn số 2766/HQTP-NV ngày 4 tháng 8 năm 2003 của Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh vướng mắc khi thực hiện công văn 4783/TCHQ-KTTT ngày 1 tháng 10 năm 2002 của Tổng cục Hải quan, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

Căn cứ công văn 4783/TCHQ-KTTT ngày 1 tháng 10 năm 2002 của Tổng cục Hải quan: Nếu doanh nghiệp có văn bản giải trình, cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thất lạc tờ khai là có thật, đơn vị kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ gốc lưu hiện có để giải quyết thủ tục hoàn thuế theo quy định.

Trường hợp doanh nghiệp mở tờ khai xuất tại Chi cục HQQL hàng gia công, Chi cục chuyển 01 bản tờ khai của chủ hàng đến Chi cục Hải quan Cửa khẩu kiểm tra rồi xác nhận thực xuất trên tờ khai của chủ hàng và chuyển tra về chi cục HQQL hàng gia công 01 biên bản hoặc 01 bản kê số tờ khai đã thực xuất, tờ khai chính lưu tại chi cục HQQL, hàng gia công không có chứng nhận thực xuất tại ô 27 thì khi thanh khoản, hoàn thuế, ngăn chặn trường hợp lô hàng thực tế không xuất hoặc có điều chỉnh lượng hàng xuất nhưng doanh nghiệp khai mất tờ khai để được hoàn thuế theo khai báo ban đầu, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục thanh khoản, hoàn thuế phải phối hợp với Chi cục Hải quan của khẩu xuất, kiểm tra kỹ lại toàn bộ hồ sơ có liên quan để xác minh lô hàng có thực xuất hay không; xác minh xem lương hàng thực xuất qua cửa khẩu có khác so với khai báo ban đầu không (như có văn bản điều chỉnh lượng hàng xuất không...), nếu phát hiện doanh nghiệp khai mất tờ khai để gian lận, trốn thuế thì phải xử phạt.

Sau khi xác minh được lô hàng đã thực xuất và lượng thực xuất đúng như khai báo ban đầu thì Căn cứ vào bản chính tờ khai lưu tại đơn vị, biên bản hoặc bản kê tờ khai xuất của Hải quan cửa khẩu để kiểm tra và đối chiếu, giải quyết thủ tục hoàn thuế theo đúng quy định.

Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh được biết và thực hiện.

 

 

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN KT. VỤ TRƯỞNG VỤ KIỂM TRA THU THUẾ XNK PHÓ VỤ TRƯỞNG




Lê Thành Đức

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 5230/TCHQ-KTTT

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu5230/TCHQ-KTTT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành20/10/2003
Ngày hiệu lực20/10/2003
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcXuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 5230/TCHQ-KTTT

Lược đồ Công văn 5230/TCHQ-KTTT vướng mắc thực hiện Công văn 4783/TCHQ-KTTT


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 5230/TCHQ-KTTT vướng mắc thực hiện Công văn 4783/TCHQ-KTTT
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu5230/TCHQ-KTTT
                Cơ quan ban hànhTổng cục Hải quan
                Người kýLê Thành Đức
                Ngày ban hành20/10/2003
                Ngày hiệu lực20/10/2003
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcXuất nhập khẩu
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Công văn 5230/TCHQ-KTTT vướng mắc thực hiện Công văn 4783/TCHQ-KTTT

                        Lịch sử hiệu lực Công văn 5230/TCHQ-KTTT vướng mắc thực hiện Công văn 4783/TCHQ-KTTT

                        • 20/10/2003

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 20/10/2003

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực