Công văn 5235/BTC-CST

Công văn 5235/BTC-CST năm 2018 về thuế bảo vệ môi trường đối với túi ni lông thuộc diện chịu thuế do Bộ Tài chính ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 5235/BTC-CST 2018 thuế bảo vệ môi trường đối với túi ni lông thuộc diện chịu thuế


BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5235/BTC-CST
V/v thuế BVMT đối với túi ni lông thuộc diện chịu thuế

Hà Nội, ngày 08 tháng 5 năm 2018

 

Kính gửi: Công ty TNHH FLECON VIỆT NAM
(Địa chỉ: Lô B6, KCN Thụy Vân, TP. Việt Trì, t
nh Phú Thọ)

Trả lời Công văn số 04-2018/XNK-FLC ngày 17/3/2018 của Công ty TNHH FLECON VIỆT NAM (Công ty) kiến nghị về thuế bảo vệ môi trường (BVMT) đối với túi ni lông thuộc diện chịu thuế, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

- Tại Khoản 4 Điều 3 Luật thuế BVMT quy định về đối tượng chịu thuế như sau: "4. Túi ni lông thuộc diện chịu thuế”.

- Tại điểm c Khoản 2 Điều 4 Luật thuế BVMT quy định về đối tượng không chịu thuế BVMT như sau: “Hàng hóa do cơ sở sản xuất trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu, trừ trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua hàng hóa thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường để xuất khẩu”.

- Tại Điều 1 và 2 Thông tư số 159/2012/TT-BTC ngày 28/9/2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định:

“4. Túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi nhựa) là loại túi, bao bì nhựa mỏng có hình dạng túi (có miệng túi, có đáy túi, có thành túi và có thể đựng sản phẩm trong đó) được làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylene resin), LDPE (Low density polyethylen) hoặc LLDPE (Linear low density polyethylen resin), trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hóa và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận túi ni lông thân thiện với môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa (kể cả có hình dạng túi và không có hình dạng túi) tại Khoản này được quy định cụ thể như sau:

a) Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa bao gồm:

a1) Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa nhập khẩu.

a2) Bao bì mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất hoặc nhập khẩu để đóng gói sản phẩm do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó sản xuất, gia công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói”.

“2.4. Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài (bao gồm cả hàng hóa xuất khẩu được gia công từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu) do cơ sở sản xuất (bao gồm cả gia công) trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu thì cơ quan hải quan không thu thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa xuất khẩu và nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công sau đó xuất khẩu ra nước ngoài khi nhập khẩu.

Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường được tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua để xuất khẩu thì cơ sở sản xuất hàng hóa phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường khi bán hàng hóa.

Ví dụ 6: Doanh nghiệp A nhập khẩu 40 kg túi ni lông về để gia công thêm một số chi tiết như in nhãn hoặc gia công thêm để thành sản phẩm khác so với túi ni lông ban đầu nhập khẩu, sau đó xuất khẩu thì Doanh nghiệp A không phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với 40 kg túi ni lông nêu trên khi nhập khẩu.

Ví dụ 7: Doanh nghiệp B nhập khẩu 100 kg thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng làm nguyên liệu, vật tư để sử dụng trong quá trình gia công hàng hóa xuất khẩu thì doanh nghiệp B không phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với 100 kg thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng nêu trên khi nhập khẩu”.

Căn cứ các quy định nêu trên và theo trình bày của Công ty tại Công văn số 04-2018/XNK-FLC nêu trên: Trường hợp Công ty nhập khẩu túi ni lông thuộc diện chịu thuế BVMT, sau đó lượng túi ni lông này được đóng gói (luồn) vào trong bao bì PP (bao bì PP do Công ty sản xuất ra) là bao bì đóng gói sẵn hàng hóa quy định tại điểm a2 Khoản a Điều 1 Thông tư số 159/2012/TT-BTC ngày 28/9/2012 của Bộ Tài chính và Công ty trực tiếp xuất khẩu bao bì PP nêu trên thì Công ty không phải kê khai, nộp thuế BVMT đối với lượng túi ni lông nêu trên khi nhập khẩu.

Bộ Tài chính trả lời để Công ty TNHH FLECON VIỆT NAM được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Vụ PC; TCT; TCHQ;
- Lưu: VT, Vụ CST(4).

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH THUẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Hoàng Mạnh Tuấn

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 5235/BTC-CST

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu5235/BTC-CST
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành08/05/2018
Ngày hiệu lực08/05/2018
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 5235/BTC-CST 2018 thuế bảo vệ môi trường đối với túi ni lông thuộc diện chịu thuế


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 5235/BTC-CST 2018 thuế bảo vệ môi trường đối với túi ni lông thuộc diện chịu thuế
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu5235/BTC-CST
                Cơ quan ban hànhBộ Tài chính
                Người kýHoàng Mạnh Tuấn
                Ngày ban hành08/05/2018
                Ngày hiệu lực08/05/2018
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Tài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Công văn 5235/BTC-CST 2018 thuế bảo vệ môi trường đối với túi ni lông thuộc diện chịu thuế

                        Lịch sử hiệu lực Công văn 5235/BTC-CST 2018 thuế bảo vệ môi trường đối với túi ni lông thuộc diện chịu thuế

                        • 08/05/2018

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 08/05/2018

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực