Công văn 5300/TCHQ-GSQL

Công văn số 5300/TCHQ-GSQL về việc vướng mắc về C/O do Tổng cục Hải quan ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 5300/TCHQ-GSQL vướng mắc về C/O


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

---------

Số: 5300/TCHQ-GSQL
V/v vướng mắc về C/O

Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2008

 

Kính gửi: Bộ Công Thương

Tổng cục Hải quan nhận được báo cáo một số vướng mắc từ Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trong quá trình thực hiện Quyết định số 19/2008/QĐ-BCT ngày 24/7/2008 của Bộ Công Thương ban hành quy chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá mẫu D, thay thế cho Quyết định số 1420/2004/QĐ-BTM có hiệu lực từ ngày 3/9/2008. Để có cơ sở trả lời các vướng mắc cho Hải quan địa phương và doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan xin được trao đổi cụ thể về các trường hợp vướng mắc như sau:

1. Trong khoảng thời gian từ 01/8/2008 đến 02/9/2008, Quyết định 1420/2004/QĐ-BTM vẫn còn hiệu lực và việc kiểm tra C/O mẫu D thực hiện theo các quy định tại Quyết định này. Điều này dẫn đến việc có sự khác biệt trong quy trình kiểm tra C/O giữa Việt Nam và một số nước ASEAN vì các nước cấp C/O mẫu D theo quy tắc CEPT đã được sửa đổi, bổ sung trong khi Việt Nam vẫn áp dụng theo các quy định tại Quyết định 1420/2004/QĐ-BTM Do vậy, đề nghị Bộ Công Thương có ý kiến về việc áp dụng các quy tắc xuất xứ theo Quyết định 19 hay Quyết định số 1420 đối với các trường hợp C/O được theo mẫu cấp từ thời điểm 1/8/2008 đến 2/9/2008 và các C/O mẫu D được cấp theo mẫu hiện hành.

2. Tại Điều 10, Phụ lục 7, Quyết định 19 quy định về C/O cấp sau: C/O mẫu D có thể được cấp sau nhưng không quá 1 năm kể từ ngày hàng được chất lên tàu và phải được đóng dấu cấp sau với dòng chữ tiếng Anh là "Issued Retroactively". Theo đó, các C/O cấp sau trên C/O không được đóng dấu dòng chữ "Issued Retroactively" là không hợp lệ và không được chấp nhận. Nhưng theo phản ánh từ doanh nghiệp và cơ quan có thẩm quyền cấp C/O Thái Lan thì các nước ASEAN đã thống nhất đối với các C/O cấp sau theo hình thức mẫu C/O mới không cần đóng dấu dòng chữ cấp sau này, thay vào đó là đánh dấu vào mục "Issued Retroactively" ở ô số 13 trên C/O. Vì vậy, đề nghị Bộ Công Thương xem xét để sửa đổi cho phù hợp với OCP và cơ quan Hải quan có cơ sở pháp lý để thực hiện.

3. Theo quy định, các mục trên ô số 13 của C/O phải được đánh dấu (tích) theo từng trường hợp tương ứng. Tuy nhiên, việc đánh dấu này cần phải được quy định rõ ràng là đánh dấu bằng máy tính hay được phép đánh dấu bằng tay. Nếu đánh dấu bằng tay thì không đảm bảo tính pháp lý vì doanh nghiệp có thể đánh dấu vào bất cứ khi nào ngay cả khi C/O đã được phát hành. Còn nếu yêu cầu đánh dấu bằng máy tính thì sẽ khó khăn về mặt kỹ thuật cho cơ quan cấp C/O khi chính cơ quan này cấp chậm quá hạn 03 ngày theo quy định. Vì vậy, đề nghị Bộ Công Thương xem xét để có hướng dẫn để đảm bảo tính pháp lý và hợp lệ của C/O.

4. Tại mặt sau (overleaf) của C/O ban hành kèm theo Quyết định số 19 quy định trong trường hợp hoá đơn được cấp bởi một nước thứ ba phải ghi các thông tin như tên và nước của công ty phát hành hoá đơn vào ô số 7. Trên thực tế phần lớn các C/O Hải quan kiểm tra đều thiếu thông tin này. Hơn nữa, ô số 7 là phần dành cho khai báo và mô tả về hàng hoá nên việc ghi thông tin về tên nước và doanh nghiệp phát hành hoá đơn rất khó khả thi. Thực tế đã xây ra khi cơ quan Hải quan kiểm tra các C/O đối với các trường hợp này. Căn cứ vào quy định thì cơ quan Hải quan sẽ không chấp nhận các C/O không có thông tin về tên nước và công ty phát hành hoá đơn. Vì vậy, đề nghị Bộ Công Thương có hướng dẫn và trao đổi lại trong các nước ASEAN để thống nhất thực hiện.

5. Hiện nay, chưa có quy định về hình thức đối với C/O có nhiều mặt hàng phải có phụ lục các mặt hàng kèm theo hoặc phải khai tiếp trên bản C/O khác. Trong thực tế, cơ quan Hải quan kiểm tra C/O đối với trường hợp danh sách các mặt hàng được thể hiện trên nhiều bản C/O thì các trang sau được ký và đóng dấu vào ô số 12 như trang đầu, nhưng đối với một số nước ASEAN thì chỉ đính kèm bản C/O gốc với 01 tờ phụ lục khai báo có một số tiêu chí như tên hàng, tiêu chí xuất xứ, trị giá và các bản này được đóng dấu giáp lai thay vì được ký và đóng dấu như một tờ C/O thông thường. Đề nghị Bộ Công Thương hướng dẫn về tính hợp lệ đối với trường hợp hàng hoá khai báo quá một tờ C/O và trao đổi thống nhất thực hiện trong ASEAN.  

6. Tại điểm 2d Điều 10 phụ lục 7 của Quyết định 19 quy định trong trường hợp không đầy đủ thông tin và/hoặc nghi ngờ có vi phạm, cơ quan Hải quan của nước thành viên nhập khẩu cuối cùng có thể yêu cầu người nhập khẩu cuối cùng xuất trình C/O mẫu D gốc. Thực tế xẩy ra, khi Hải quan yêu cầu kiểm tra C/O mẫu D gốc thì doanh nghiệp không thể có được vì C/O mẫu D gốc đã nộp cho cơ quan cấp C/O của nước trung gian. Vì vậy đề nghị Bộ Công Thương xem xét điều chỉnh lại điểm này hoặc có hướng dẫn để cơ quan Hải quan có cơ sở pháp lý thực hiện.

7. Ngoài các vướng mắc liên quan đến C/O mẫu D, Tổng cục Hải quan xin được trao đổi về một số vướng mắc thuộc các FTA khác khi triển khai thực hiện:

- Khi kiểm tra mẫu chữ ký của Trung Quốc, cơ quan Hải quan rất khó đối chiếu, vì không có tên người ký sau chữ ký nên việc kiểm tra đối chiếu này là tìm chữ ký nào giống với chữ ký trên C/O. Vấn đề xem xét giống nhau hay khác nhau về chữ ký rất phức tạp và nhạy cảm, điều này dễ dẫn đến việc không cho hưởng ưu đãi đặc biệt và kéo dài thời gian thông quan hàng hoá. Vì vậy, đề nghị Bộ Công Thương có ý kiến tại cuộc họp đàm phán ASEAN - CHINA để bổ sung thêm tên người ký vào ô 12 và đề nghị phía Trung Quốc nhanh chóng hoàn tất việc phiên âm tên người ký trên C/O sang ký tự Latinh để tiện cho việc kiểm tra của cơ quan Hải quan.

- Hàng nhập khẩu từ các nước thuộc các FTA có Việt Nam tham gia ký kết không chỉ nhập khẩu bằng đường biển mà còn nhập khẩu bằng đường bộ, đường hàng không, nhưng trên mẫu C/O chỉ quy định khai tiêu chí giá FOB, Vì vậy, đã xảy ra đối với một số lô hàng nhập khẩu đường bộ xuất trình C/O mẫu S của Campuchia không khai vào tiêu chí giá FOB, vậy những C/O này có hợp lệ hay không. Đề nghị Bộ Công thương có ý kiến và hướng dẫn chung cho tất cả các mẫu C/O có trường hợp tương tự.

- Trường hợp doanh nghiệp A đăng ký kinh doanh tại khu TM-CN Mộc Bài nhập điện thoại di động từ Trung Quốc vào Khu TM-CN Mộc Bài có C/O mẫu E, sau đó bán lại cho cho doanh nghiệp B đăng ký kinh doanh tại TP Hồ Chí Minh. Như vậy, doanh nghiệp B có được hưởng ưu đãi đặc biệt theo C/O mẫu E được cấp từ Trung Quốc không.

Tổng cục Hải quan xin gửi đến Bộ Công thương những vướng mắc trên, đề nghị Bộ Công Thương sớm có hướng dẫn và ý kiến trả lời cụ thể để cơ quan Hải quan có cơ sở pháp lý thực hiện đúng các quy định và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu./.

(Gửi kèm công văn số 1760/HQHN-NV ngày 24/9/2008, số 0653/MLD-2008 ngày 17/9/2008 của công ty Mê Linh).  

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Đặng Hạnh Thu

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 5300/TCHQ-GSQL

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu5300/TCHQ-GSQL
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành17/10/2008
Ngày hiệu lực17/10/2008
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThương mại
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 5300/TCHQ-GSQL

Lược đồ Công văn 5300/TCHQ-GSQL vướng mắc về C/O


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 5300/TCHQ-GSQL vướng mắc về C/O
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu5300/TCHQ-GSQL
                Cơ quan ban hànhTổng cục Hải quan
                Người kýĐặng Hạnh Thu
                Ngày ban hành17/10/2008
                Ngày hiệu lực17/10/2008
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThương mại
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 5300/TCHQ-GSQL vướng mắc về C/O

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 5300/TCHQ-GSQL vướng mắc về C/O

                      • 17/10/2008

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 17/10/2008

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực