Công văn 5336/CTHN-TTHT

Công văn 5336/CTHN-TTHT năm 2021 về thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động nước ngoài là cá nhân cư trú do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 5336/CTHN-TTHT 2021 thuế thu nhập cá nhân lao động nước ngoài Cục Thuế Hà Nội


TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5336/CTHN-TTHT
V/v thuế TNCN đối với NLĐ nước ngoài là cá nhân cư trú

Hà Nội, ngày 19 tháng 02 năm 2021

 

Kính gửi: VPĐD Sanko Progress Mabis Corp tại Hà Nội
(Địa chỉ: P. 503, Tòa nhà Vtower, s649 Kim Mã, Q. Ba Đình, TP. Hà Nội, MST: 0102908062)

Trả lời công văn số 01/Sanko-HN đề ngày 12/1/2021 của VPĐD Sanko Progress Mabis Corp tại Hà Nội hỏi về chính sách thuế TNCN đối với người lao động nước ngoài là cá nhân cư trú, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một sđiều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân:

+ Tại Khoản 4 Điều 7 hướng dẫn quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế:

“4. Quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế

Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động theo hưng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này không bao gồm thuế thì phải quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế theo Phụ lục s 02/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này đxác định thu nhập chịu thuế. Cụ thể như sau:

a) Thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế là thu nhập thực nhận cộng (+) các khoản lợi ích do người sử dụng lao động trả thay cho người lao động (nếu có) trừ (-) các khoản giảm trừ. Trường hợp trong các khoản trả thay có tin thuê nhà thì tiền thuê nhà tính vào thu nhập làm căn cứ quy đi bằng số thực trả nhưng không vượt quá 15% tng thu nhập chịu thuế tại đơn vị (chưa bao gồm tiền thuê nhà).

…”

+ Tại Khoản 2 Điều 9 hưng dẫn giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện:

“2. Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu ttự nguyện

a) Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo him y tế, bảo him thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một s ngành nghphải tham gia bảo hiểm bắt buộc.

c) Người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam là cá nhân cư trú nhưng làm việc tại nước ngoài có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài đã tham gia đóng các khoản bảo him bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi cá nhân cư trú mang quốc tịch hoặc làm việc tương tự quy định của pháp luật Việt Nam như bảo him xã hội, bảo him y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo him trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác (nếu có) thì được trừ các khoản phí bảo him đó vào thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công khi tính thuế thu nhập cá nhân.

Cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam có tham gia đóng các khoản bảo him nêu trên ở nước ngoài sẽ được tạm giảm trừ ngay vào thu nhập để khấu trừ thuế trong năm (nếu có chứng từ) và nh theo số chính thức nếu cá nhân thực hiện quyết toán thuế theo quy định. Trường hợp không có chứng từ để tạm giảm trừ trong năm thì sẽ giảm trừ một lần khi quyết toán thuế.

d) Khoản đóng góp bảo him, đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện của năm nào được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó.

đ) Chứng từ chứng minh đi với các khoản bảo hiểm được trừ nêu trên là bản chụp chứng từ thu tiền của tchức bảo him hoặc xác nhận của tổ chức trthu nhập về số tiền bảo hiểm đã khấu trừ, đã nộp (trường hợp tchức trả thu nhập nộp thay).”

- Căn cứ Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế quy đnh về người nộp thuế:

“Điều 1. Người nộp thuế.

Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đi, bsung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP .

Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:

Đi với cá nhân cư t, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thViệt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;

…”

- Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ  sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/201/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế:

+ Tại Khoản 2 Điều 11 sửa đổi, bổ sung tiết đ.1 điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định các khoản thu nhập chịu thuế:

“đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở; điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng đcung cấp min phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điu kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp min phí cho người lao động làm việc tại đó.

Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.

Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đi với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay nh vào thu nhập chịu thuế theo sthực tế trả thay nhưng không vượt quá 15%  tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.”

+ Tại Khoản 1 Điều 14 Sửa đổi, bổ sung Điu 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công:

“Điu 14. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 Thông tư s 111/2013/TT-BTC như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 7

“a) Thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế là thu nhập thực nhận (không bao gồm thu nhập được miễn thuế) cộng (+) các khoản lợi ích do người sử dụng lao động trả thay cho người lao động (nếu có) trừ (-) các khoản giảm trừ. Trường hợp người sử dụng lao động áp dụng chính sách “tiền thuế giả định”, “tiền nhà giả định” thì thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế không bao gồm “tiền thuế giả định”, “tiền nhà giả định”. Trường hợp trong các khoản trả thay có tiền thuê nhà thì tiền thuê nhà tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi bng sthực trả nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập (chưa bao gồm tiền thuê nhà thực tế phát sinh, “tiền nhà giả định” (nếu có)).”

+ Tại Khoản 3, Điều 21 sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC hướng dẫn khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công:

“3. Sửa đổi, bsung khoản 2 Điều 16

“2. Khai thuế đi với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công

a) Nguyên tắc khai thuế

a.1) Cá nhân khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế là cá nhân sau đây:

- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tchức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng tchức này chưa thực hiện khu trừ thuế;

- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài

a.2) Hình thức khai thuế

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý và khai quyết toán thuế.”

...a.4) y quyền quyết toán thuế

a.4.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tchức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:

- Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tchức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm.

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tchức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

- Cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tchức mới trong trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp. Cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu tại chứng từ khu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cp cho người lao động (nếu có) để làm căn cứ tng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động.

b) Hồ sơ khai thuế

b.1) Hồ sơ khai thuế quý

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế quý trực tiếp với cơ quan thuế theo Tờ khai mu s02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC .”

d) Thuế thu nhập cá nhân đi với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyn quyết toán thuế cho tchức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tin lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cụ th như sau:

- Căn cứ Khoản d.2 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế quy định các loại thuế khai theo  tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế:

“Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế

...d.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tchức, cá nhân trả thu nhập, cụ th như sau:

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trlên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời đim tchức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kcả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng mong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tchức cũ đến tchức mới theo quy định tại đim d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tchức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kcả trường hp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp VPĐD Sanko Progress Mabis Corp tại Hà Nội (sau đây gọi tắt và VPĐD có người lao động nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công do VPĐD ở Việt Nam và công ty nước ngoài chi trả thì:

- Về xác định thu nhập chịu thuế TNCN: là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC.

- Về quyết toán thuế TNCN: Trường hợp người lao động đủ điều kiện ủy quyền quyết toán thuế theo hướng dẫn tại Điểm d.2 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì cá nhân ủy quyền cho VPĐD tại Việt Nam thực hiện quyết toán thuế. Trường hợp VPĐD tại Việt Nam trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động không bao gồm thuế thì phải quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC).

- Về khoản tiền thuê nhà trả hộ cho người lao động: Trường hợp người lao động nước ngoài được VPĐD tại Việt Nam trả hộ tiền thuê nhà thì tiền thuê nhà tính vào thu nhập chịu thuế TNCN theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà thực tế phát sinh, “tiền nhà giả định” (nếu có)) theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 và Khoản 1 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC .

- Về khoản đóng bảo hiểm: Trường hợp người lao động người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam và đã tham gia đóng các khoản, bảo hiểm bắt buộc theo quy định của Nhật Bản như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các khoản bảo him bắt buộc khác  (nếu có) tại Nhật bản do Công ty mẹ chi trả thì được trừ các khoản phí bảo hiểm đó vào thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công khi tính thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT- BTC. Chứng từ chứng minh đối vi các khoản bảo hiểm được trừ nêu trên là bản chụp chứng từ thu tiền của tổ chức bảo hiểm hoặc xác nhận của tổ chức trả thu nhập về số tiền bảo hiểm đã khấu trừ, đã nộp (trường hợp tổ chức trả thu nhập nộp thay).

Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Quản lý hộ kinh doanh, cá nhân và thu khác để được hỗ trợ giải quyết.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Dasan Việt Nam được biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng HKDCN;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Tiến Trường

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 5336/CTHN-TTHT

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu5336/CTHN-TTHT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành19/02/2021
Ngày hiệu lực19/02/2021
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật3 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 5336/CTHN-TTHT

Lược đồ Công văn 5336/CTHN-TTHT 2021 thuế thu nhập cá nhân lao động nước ngoài Cục Thuế Hà Nội


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 5336/CTHN-TTHT 2021 thuế thu nhập cá nhân lao động nước ngoài Cục Thuế Hà Nội
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu5336/CTHN-TTHT
                Cơ quan ban hànhCục thuế thành phố Hà Nội
                Người kýNguyễn Tiến Trường
                Ngày ban hành19/02/2021
                Ngày hiệu lực19/02/2021
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật3 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Công văn 5336/CTHN-TTHT 2021 thuế thu nhập cá nhân lao động nước ngoài Cục Thuế Hà Nội

                            Lịch sử hiệu lực Công văn 5336/CTHN-TTHT 2021 thuế thu nhập cá nhân lao động nước ngoài Cục Thuế Hà Nội

                            • 19/02/2021

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 19/02/2021

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực