Công văn 5367/TCT-DNL

Công văn 5367/TCT-DNL năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hàng quảng cáo, cho, biếu tặng do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 5367/TCT-DNL 2017 hướng dẫn thuế giá trị gia tăng hàng quảng cáo cho biếu tặng


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5367/TCT-DNL
V/v: chính sách thuế GTGT đối với hàng quảng cáo, cho, biếu tặng.

Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2017

 

Kính gửi: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
(Địa chỉ: Tòa nhà Vietcombank, 198 Trần Quang Khải, Hoàn Kiếm, Hà Nội)

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2300/VCB-TH&CĐKT ngày 18 tháng 9 năm 2017 của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam về việc hướng dẫn thuế GTGT đối với hàng hóa quảng cáo, hàng biếu tặng.

Về vấn đề này, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:

Tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về giá tính thuế GTGT thì:

“3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời Điểm phát sinh các hoạt động này“;

Tại Khoản 9 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 thì:

“9. Sửa đổi, bổ sung Điểm 2.4 Phụ lục 4 như sau:

“2.4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng đối với tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

a) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi tên và số lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu và thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về thuế GTGT.

Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động thì phải lập hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng), trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng“;

Tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 5 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về khấu trừ thuế GTGT thì:

“1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất…”;

“2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra không hạch toán riêng được…“;

“5. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biểu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ“.

Căn cứ vào các quy định nêu trên, trường hợp Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam sử dụng hàng hóa để quảng cáo, cho, biếu, tặng khách hàng phục vụ đồng thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do đơn vị tự sản xuất) sử dụng để quảng cáo, cho, biếu, tặng khách hàng được khấu trừ theo tỷ lệ nếu đáp ứng điều kiện khấu trừ theo quy định. Khi thực hiện việc quảng cáo, cho, biếu, tặng hàng hóa thì Ngân hàng phải lập hóa đơn GTGT, trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT với giá tính thuế của hàng hóa cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này và kê khai, nộp thuế GTGT đầu ra theo hướng dẫn tại Khoản 9 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC và Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

Tổng cục Thuế trả lời để Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam được biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CS, PC, KK (TCT);
- Website TCT;
- Lưu: VT, DNL (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Đặng Ngọc Minh

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 5367/TCT-DNL

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu5367/TCT-DNL
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành22/11/2017
Ngày hiệu lực22/11/2017
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 5367/TCT-DNL

Lược đồ Công văn 5367/TCT-DNL 2017 hướng dẫn thuế giá trị gia tăng hàng quảng cáo cho biếu tặng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 5367/TCT-DNL 2017 hướng dẫn thuế giá trị gia tăng hàng quảng cáo cho biếu tặng
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu5367/TCT-DNL
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýĐặng Ngọc Minh
                Ngày ban hành22/11/2017
                Ngày hiệu lực22/11/2017
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Công văn 5367/TCT-DNL 2017 hướng dẫn thuế giá trị gia tăng hàng quảng cáo cho biếu tặng

                        Lịch sử hiệu lực Công văn 5367/TCT-DNL 2017 hướng dẫn thuế giá trị gia tăng hàng quảng cáo cho biếu tặng

                        • 22/11/2017

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 22/11/2017

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực