Công văn 5399/TCT-CS

Công văn 5399/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 5399/TCT-CS 2017 hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5399/TCT-CS
V/v: thuế GTGT

Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2017

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Lào Cai.

Trả lời công văn số công văn số 2777/CT-KTT1 ngày 19/6/2017 của Cục Thuế tỉnh Lào Cai về chính sách thuế giá trị gia tăng, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại Khoản 1 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 19/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT quy định:

“1. Các khoản 1, 9 và 23 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên…“

- Tại điểm c khoản 1 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:

“23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với, chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản.

c) Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm là tài nguyên, khoáng sản (bao gồm cả trực tiếp khai thác hoặc mua vào để chế biến) có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản khi xuất khẩu thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Trường hợp doanh nghiệp không xuất khẩu mà bán cho doanh nghiệp khác để xuất khẩu thì doanh nghiệp mua hàng hóa này để xuất khẩu phải thực hiện kê khai thuế GTGT như sản phẩm cùng loại do doanh nghiệp sản xuất trực tiếp xuất khẩu và phải chịu thuế xuất khẩu theo quy định.“

- Tại điểm 3.a Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư như sau:

“3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư

a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c Khoản 3 Điều này và trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.

Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.

Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mà chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.“

1. Về trường hợp của Công ty CỔ phần đầu tư Apatit Tam Đỉnh Lào Cai.

Theo trình bày của Cục Thuế tỉnh Lào Cai: Cục Thuế kiểm tra trước hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư tại Công ty Cổ phần đầu tư Apatit Tam Đỉnh Lào Cai có dự án đầu tư Khai thác quặng Apatit mỏ Tam Đỉnh (Dự án được UBND tỉnh Lào Cai cấp Giấy chứng nhận đầu tư ngày 30/9/2014 và Bộ Tài nguyên và môi trường cấp giấy phép khai thác ngày 5/11/2015), kỳ hoàn thuế từ tháng 12/2014 - Quý I/2017. Dự án hoàn thành và đi vào hoạt động từ tháng 10/2016.

- Trường hợp, các sản phẩm của Dự án đầu tư được được xác định là tài nguyên, khoáng sản chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác nhưng có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng chi phí năng lượng trên 51% giá thành sản xuất sản phẩm, doanh nghiệp bán các sản phẩm này trong nước thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nhưng không được hoàn thuế GTGT mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo.

- Trường hợp, các sản phẩm của Dự án đầu tư được xác định là tài nguyên, khoáng sản đã chế biến thành sản phẩm khác có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng chi phí năng lượng dưới 51% giá thành sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ và hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư theo hướng dẫn tại điểm 3.a Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính.

2. Về trường hợp của Công ty Cổ phần Hóa chất Bảo Thắng

Từ 01/07/2016, sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 5 10/0 giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Trường hợp doanh nghiệp không xuất khẩu mà bán cho doanh nghiệp khác để xuất khẩu thì doanh nghiệp mua hàng hóa này để xuất khẩu phải thực hiện kê khai thuế GTGT như sản phẩm cùng loại do doanh nghiệp sản xuất trực tiếp xuất khẩu và phải chịu thuế xuất khẩu theo quy định.

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Lào Cai hướng dẫn Công ty Cổ phần hóa chất Bảo Thắng thực hiện theo quy định.

Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Lào Cai được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Vụ PC - BTC;
- Vụ PC, KK-TCT;
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, CS (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH




Lưu Đức Huy

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 5399/TCT-CS

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu5399/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành23/11/2017
Ngày hiệu lực23/11/2017
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 5399/TCT-CS

Lược đồ Công văn 5399/TCT-CS 2017 hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 5399/TCT-CS 2017 hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu5399/TCT-CS
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýLưu Đức Huy
                Ngày ban hành23/11/2017
                Ngày hiệu lực23/11/2017
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Công văn 5399/TCT-CS 2017 hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng

                        Lịch sử hiệu lực Công văn 5399/TCT-CS 2017 hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng

                        • 23/11/2017

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 23/11/2017

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực