Công văn 5445/LĐTBXH-QHLĐTL

Công văn 5445/LĐTBXH-QHLĐTL năm 2017 về đôn đốc thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 5445/LĐTBXH-QHLĐTL 2017 đôn đốc quản lý lao động tiền lương thù lao tiền thưởng


BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5445/LĐTBXH-QHLĐTL
V/v đôn đốc thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng

Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2017

 

Kính gửi:

- Các Bộ quản lý ngành;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước hạng đặc biệt.

Theo quy định tại Nghị định số 51/2016/NĐ-CP số 52/2016/NĐ-CP số 53/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 26/2016/TT-BLĐTBXH số 27/2016/TT-BLĐTBXH số 28/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01/9/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động và người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của nhà nước thì quý I hàng năm các công ty phải xác định quỹ tiền lương thực hiện năm trước, quỹ tiền lương kế hoạch của người lao động và người quản lý đ báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu (đối với Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty hạng đặc biệt, khi báo cáo chủ sở hữu thì đồng thời gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, giám sát chung); cơ quan đại diện chủ sở hữu phải xem xét, giám sát việc xác định quỹ tiền lương của người lao động và phê duyệt quỹ tiền lương của người quản lý. Vì vậy, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị các Bộ ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty hạng đặc biệt thực hiện một số nội dung sau:

1. Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

a) Chỉ đạo, đôn đốc các công ty thuộc quyền quản lý khẩn trương xác định quỹ tiền lương thực hiện năm 2017 và quỹ tiền lương kế hoạch năm 2018 của người lao động; quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của người quản lý, trên cơ sở đó phân phối tiền lương, tiền thưởng cho người lao động và người quản lý theo quy định.

b) Phê duyệt quỹ tiền lương thực hiện năm 2017 và quỹ tiền lương kế hoạch năm 2018 đối với người quản lý công ty thuộc quyền quản lý theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 9 Nghị định số 52/2016/NĐ-CP của Chính phủ.

c) Chỉ đạo người đại diện phần vốn tại các công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của nhà nước xác định quỹ tiền lương, quỹ tiền thưởng của người lao động; quỹ tiền lương, thù lao, quỹ tiền thưởng của người quản lý theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 53/2016/NĐ-CP của Chính phủ.

d) Tổng hợp tình hình thực hiện lao động, tiền lương thực hiện năm 2017 và quỹ tiền lương kế hoạch năm 2018 của người lao động và người quản lý công ty thuộc quyền quản lý theo Biểu mẫu số 1, 3 ban hành kèm theo Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH và Biểu mẫu số 2, 3, 4 ban hành kèm theo Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH nêu trên và gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, giám sát chung.

2. Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty hạng đặc biệt:

a) Xác định quỹ tiền lương thực hiện năm 2017 và quỹ tiền lương kế hoạch năm 2018 của người lao động và người quản lý báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu, đồng thời báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 51/2016/NĐ-CP và khoản 1 Điều 9 Nghị định số 52/2016/NĐ-CP của Chính phủ.

b) Tổng hợp tình hình thực hiện lao động, tiền lương thực hiện năm 2017 và quỹ tiền lương kế hoạch năm 2018 của người lao động và người quản lý công ty mẹ và các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Tập đoàn kinh tế, Tng công ty nhà nước làm chủ sở hữu theo Biểu mẫu số 1, 3 ban hành kèm theo Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH và Biểu mẫu số 2, 3, 4 ban hành kèm theo Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH nêu trên và gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, giám sát chung.

Đề nghị các Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty hạng đặc biệt khẩn trương chỉ đạo thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Lưu: VT, QHLĐTL.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Doãn Mậu Diệp

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 5445/LĐTBXH-QHLĐTL

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu5445/LĐTBXH-QHLĐTL
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành25/12/2017
Ngày hiệu lực25/12/2017
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 5445/LĐTBXH-QHLĐTL

Lược đồ Công văn 5445/LĐTBXH-QHLĐTL 2017 đôn đốc quản lý lao động tiền lương thù lao tiền thưởng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 5445/LĐTBXH-QHLĐTL 2017 đôn đốc quản lý lao động tiền lương thù lao tiền thưởng
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu5445/LĐTBXH-QHLĐTL
                Cơ quan ban hànhBộ Lao động - Thương binh và Xã hội
                Người kýDoãn Mậu Diệp
                Ngày ban hành25/12/2017
                Ngày hiệu lực25/12/2017
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcLao động - Tiền lương
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 5445/LĐTBXH-QHLĐTL 2017 đôn đốc quản lý lao động tiền lương thù lao tiền thưởng

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 5445/LĐTBXH-QHLĐTL 2017 đôn đốc quản lý lao động tiền lương thù lao tiền thưởng

                      • 25/12/2017

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 25/12/2017

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực