Công văn 5451/TCT-CS

Công văn số 5451/TCT-CS về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ lai dắt tàu do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 5451/TCT-CS thuế suất thuế giá trị gia tăng dịch vụ lai dắt tàu


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
******

Số: 5451/TCT-CS
V/v: thuế suất thuế GTGT

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2007

 

Kính gửi: Xí nghiệp vận tải Thủy bộ Cảng Đà Nẵng

Trả lời Công văn số 30/CV ngày 18/10/2007 của Xí nghiệp vận tải Thủy bộ Cảng Đà Nẵng về thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ lai dắt tàu, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ điểm 1.23.d, mục II, Phần A Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 15/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng quy định: “d- Hàng hóa, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế là hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh tại Việt Nam bán trực tiếp cho các chủ phương tiện hoạt động vận tải quốc tế để sử dụng cho hoạt động vận tải quốc tế hoặc sử dụng trực tiếp cho phương tiện vận tải đó bao gốm:

d.1 – Hàng hóa, dịch vụ cung ứng để sử dụng cho hoạt động vận tải quốc tế như suất ăn, nước uống; khăn; giất vệ sinh, dịch vụ vệ sinh phương tiện vận tải; phao; dù cứu hộ; lai dắt tàu biển, dẫn đường hạ, cất cánh tàu bay; cầu cảng; cởi buộc dây tàu biển; ống lồng tàu bay và một số hàng hóa, dịch vụ khác cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế” không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

Xí nghiệp vận tải Thủy bộ Cảng Đà Nẵng cung cấp tàu lai Sông Hàn cho Công ty TNHH một thành viên dịch vụ dầu khí Quảng Ngãi để thực hiện hoạt động lai dắt cho tàu nước ngoài đang cứu hộ một Sà Lan bị nạn thì dịch vụ lai dắt này không phải dịch vụ cung cấp trực tiếp cho các chủ phương tiện hoạt động vận tải quốc tế sử dụng cho hoạt động vận tải quốc tế theo quy định trên mà thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 10% theo hướng dẫn tại điểm 3.18, mục II, Phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC nêu trên.

Tổng cục Thuế trả lời để Xí nghiệp vận tải Thủy bộ Cảng Đà Nẵng biết và thực hiện.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục thuế thành phố Đà Nẵng;
- Vụ Pháp chế ;
- Ban PC, HT, TTTĐ;
- Lưu: VT; CS (3b)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 5451/TCT-CS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 5451/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 31/12/2007
Ngày hiệu lực 31/12/2007
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Doanh nghiệp, Bộ máy hành chính, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 19 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 5451/TCT-CS thuế suất thuế giá trị gia tăng dịch vụ lai dắt tàu


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 5451/TCT-CS thuế suất thuế giá trị gia tăng dịch vụ lai dắt tàu
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 5451/TCT-CS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Ngày ban hành 31/12/2007
Ngày hiệu lực 31/12/2007
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Doanh nghiệp, Bộ máy hành chính, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 19 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 5451/TCT-CS thuế suất thuế giá trị gia tăng dịch vụ lai dắt tàu

Lịch sử hiệu lực Công văn 5451/TCT-CS thuế suất thuế giá trị gia tăng dịch vụ lai dắt tàu

  • 31/12/2007

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 31/12/2007

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực